ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 10
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN NĂM
2023
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ/TU ngày 15/6/2021 của
Tỉnh ủy Hưng Yên về Chương trình thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên về
việc đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 11/01/2023 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hưng
Yên năm 2023.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp năm 2023, như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM
2022
Kinh tế tập thể, hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp
(HTX) tiếp tục có sự đổi mới, phát triển đạt được một số kết quả, góp phần hiệu
quả trong thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh. Năm 2022, thành lập mới 25 HTX
nông nghiệp (đạt 119% chỉ tiêu Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND
tỉnh Hưng Yên) nâng tổng số HTX nông nghiệp toàn tỉnh lên 363 HTX, trong đó có
149 HTX dịch vụ nông nghiệp tổ chức lại hoạt động, 204 HTX thành lập mới theo
Luật HTX 2012; trong năm có 01 HTX thực hiện giải thể.
Tổng số thành viên của các HTX nông nghiệp là 9.075
người (tăng 238 thành viên so với năm 2021), bình quân 25 thành viên/HTX; tổng
vốn điều lệ đạt 322 tỷ đồng (tăng 41,4 tỷ đồng so với năm 2021); tổng doanh thu
đạt 635,3 tỷ đồng (tăng 160,6 tỷ đồng so với năm 2021), doanh thu bình quân
1,75 tỷ đồng/HTX, lợi nhuận bình quân 267 triệu đồng/HTX; toàn tỉnh có 55 HTX
nông nghiệp đang ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản và
tiêu thụ nông sản như công nghệ nuôi cấy mô, thụ tinh nhân tạo, công nghệ cảm
biến độ ẩm, nhiệt độ, công nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ sản xuất an toàn theo
quy trình thực hành tốt (GAP); công nghệ chăn nuôi trong nhà lạnh, nuôi thâm
canh thủy sản. Về tổ hợp tác (THT) trong nông nghiệp, năm 2022, toàn tỉnh thành
lập mới 140 THT (đạt 100% chỉ tiêu Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 11/02/2022),
nâng tổng số tổ hợp tác nông nghiệp trên toàn tỉnh lên 416 tổ hợp tác; tổng số
thành viên tổ hợp tác là 2.120 người, bình quân có 5 thành viên/THT; tổng vốn
góp của các THT trên 11,6 tỷ đồng, bình quân góp 28 triệu đồng/THT; tổng doanh
thu của các thành viên THT nông nghiệp đạt 106 tỷ đồng (255 triệu đồng/THT/năm).
Trong năm 2022, các HTX, THT, trang trại, hộ nông
dân dần phục hồi sản xuất sau dịch Covid-19, tái đầu tư mở rộng sản xuất, phát
triển kinh doanh dịch vụ, trong đó một số HTX thành lập mới đã đầu tư hệ thống
kho lạnh, máy sấy để nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm. Các HTX tiếp
tục tham gia vào các hoạt động liên kết thông qua các hoạt động hội chợ, hội
nghị giao thương, liên kết trong tiêu thụ sản phẩm giữa HTX với các thành viên,
các hộ nông dân, các doanh nghiệp, cửa hàng, siêu thị,... Hiện có 180 liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các HTX, tổ hợp tác, hộ thành viên và nông dân
được duy trì, phát triển ổn định, từ đó từng bước hạn chế tình trạng sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún góp phần tăng quy mô sản xuất hàng hóa, vừa cho phép áp dụng
các quy trình sản xuất phù hợp, hiện đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn
thực phẩm và nâng cao năng lực quản lý, điều hành, vừa tổ chức sản xuất theo
chuỗi với hình thức hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa nông dân, tổ hợp tác, HTX với
các doanh nghiệp.
Việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX trong
nông nghiệp đã thúc đẩy phát triển kinh tế hộ thành viên và nông dân góp phần
vào gia tăng giá trị thu nhập trên mỗi ha đất canh tác. Tuy nhiên, năng lực nội
tại của nhiều HTX nông nghiệp còn yếu kém về tài chính và quản lý, cơ sở vật chất,
kỹ thuật, quy mô sản xuất còn nhỏ, hiệu quả hoạt động của một số HTX còn thấp;
các hoạt động liên kết, liên doanh trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, việc tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ
các chính sách để đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản,
chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp còn gặp khó khăn.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2023
1. Mục tiêu
a) Thành lập mới 20 hợp tác xã, 140 tổ hợp tác; phấn
đấu có 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; không có hợp tác xã yếu;
tổ chức 8-10 lớp tập huấn, hội nghị về quản lý, đổi mới, phát triển hợp tác xã
nông nghiệp; hướng dẫn hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác mới thành lập theo
quy định.
b) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường cho các hợp tác xã, xây dựng mô hình sản xuất đảm bảo quy trình an
toàn thực phẩm, có liên kết sản xuất; chú trọng hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác,
thành viên tham gia quảng bá, giới thiệu và bán các sản phẩm trên các sàn
thương mại điện tử, trang mạng xã hội (postmart, voso, shopee, ladaza,
facebook, tiktok...).
c) Tiếp tục phát triển mô hình HTX ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX với các hộ sản xuất, các doanh
nghiệp; phấn đấu có 58 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có 186 HTX liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã có nhu cầu, đủ
điều kiện xây dựng hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm thuộc Chương
trình OCOP.
e) Tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các HTX nông nghiệp, hướng dẫn, hỗ trợ, vận động sáp nhập, hợp nhất
các HTX có quy mô nhỏ; xử lý dứt điểm các HTX đã ngừng hoạt động lâu năm chưa
giải thể.
(Chỉ tiêu giao
các huyện, thị xã, thành phố tại phụ lục kèm theo)
2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện hiệu
quả chủ trương Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp
tác trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu; phổ biến và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu
quả; vận động các hợp tác xã yếu kém tự giải thể, thành lập mới hợp tác xã
chuyên ngành phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2012, khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém; thực hiện hoàn thành chỉ
tiêu thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác theo Nghị quyết số 09/NQ/TU ngày
15/6/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh
Hưng Yên; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX kịp thời tháo gỡ khó
khăn vướng mắc và dự báo xu hướng phát triển kinh tế HTX; tập trung nguồn lực hỗ
trợ đổi mới, phát triển hợp tác xã góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Tiếp tục hỗ trợ, tư vấn củng cố, đổi mới và mở rộng
quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX; rà soát, đánh giá, phân loại hợp
tác xã nông nghiệp; từ đó, tiến hành hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã có điều
kiện đổi mới phát triển; đồng thời, kiên quyết chỉ đạo giải thể các HTX yếu
kém, hoạt động hình thức.
d) Chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn các HTX, tổ hợp tác
thành lập mới tiếp cận chính sách hỗ trợ theo Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
08/9/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên, hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển sản xuất cho các HTX, tổ hợp tác thành lập mới, tập trung hỗ trợ vào
những vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có thế mạnh, thuận lợi về thị
trường.
e) Huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng, máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ, thành viên HTX nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tổ chức
phát triển sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm; tập huấn, hướng dẫn cho các chủ
trang trại, gia trại nâng cao năng lực quản trị, kinh doanh, hợp tác, liên kết
thành lập các HTX, tổ hợp tác nông nghiệp.
g) Hỗ trợ đào tạo, tư vấn về ứng dụng công nghệ
cao; hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh và dự án ứng dụng công nghệ cao
cho các hợp tác xã nông nghiệp có điều kiện ứng dụng công nghệ cao.
h) Khuyến khích, hỗ trợ các HTX tích cực hợp tác,
chủ động tham gia xây dựng liên liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị ngành hàng từ khâu giống, vật tư đầu vào, quy trình kỹ thuật chăm sóc,
thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng liên kết sản xuất với các HTX, THT,
trang trại nông nghiệp; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá các
sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp của HTX, THT, doanh nghiệp, trang trại nông nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.
Chủ trì, phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh,
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thành
viên HTX, tổ hợp tác; Hỗ trợ thành lập mới các HTX, tổ hợp tác; Hướng dẫn các địa
phương, các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông sản; Tiếp tục hỗ trợ các HTX nông nghiệp xây dựng các mô
hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng; Chỉ đạo
tăng cường rà soát, phân loại, đánh giá chất lượng các HTX trong nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương được giao trong năm 2023 thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021- 2025 và Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác
xã kiểu mới hiệu quả tại địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, HTX; lồng ghép nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh hỗ
trợ xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại địa phương.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành chức năng hướng dẫn thành lập các liên hiệp HTX; tư vấn, hướng dẫn
củng cố, đổi mới, phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp tổ chức lại hoạt động;
thành lập mới các HTX trong nông nghiệp; bồi dưỡng cán bộ, thành viên HTX; xây
dựng mô hình HTX trong phạm vi đối tượng thành viên của Liên minh hợp tác xã.
Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ HTX tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp;
xây dựng mô hình thí điểm HTX kiểu mới tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị;
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, ưu tiên hỗ trợ vốn
cho các HTX nông nghiệp đặc biệt là các HTX tham gia ứng dụng công nghệ cao.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, cân đối, lồng ghép nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp theo quy định.
5. Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh tế tập thể; xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể từng nội dung tuyên truyền, thời gian và phương thức triển
khai; phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hội viên nông
dân là thành viên các HTX, tổ hợp tác, trang trại; Ưu tiên nguồn kinh phí cho
vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các thành viên HTX nông nghiệp là hội viên Hội
Nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
6. Sở Khoa học công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu, đánh giá và phổ biến các mô hình chuyển
giao ứng dụng tiến bộ khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
tại các hợp tác xã, tổ hợp tác.
7. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại quảng bá thương hiệu sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh; Chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện công tác xúc tiến thương
mại trực tiếp, trực tuyến, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử phù hợp;
Ưu tiên hỗ trợ, khuyến khích các HTX nông nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sản phẩm.
8. Các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực tổ chức triển khai thực hiện tốt
các chương trình, kế hoạch về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX; chủ động
lồng ghép bố trí các nguồn kinh phí triển khai thực hiện.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của
UBND tỉnh Hưng Yên, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp năm
2022 của tỉnh để xây dựng kế hoạch phát triển HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn đảm bảo cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương; Hỗ trợ,
tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tập thể, HTX tiếp cận, thụ hưởng chính
sách hỗ trợ phát triển của Trung ương, của tỉnh; Lồng ghép, bố trí nguồn lực địa
phương hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác nông nghiệp hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch thành lập HTX, tổ hợp tác năm 2023.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
Luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành; phổ biến, nhân rộng các mô hình HTX
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm điển hình, hiệu quả.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động của
các hợp tác xã nông nghiệp; kiểm tra, rà soát, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã
nông nghiệp tổ chức hoạt động, quản lý tài chính, tài sản theo quy định; Hướng
dẫn hỗ trợ các chủ trang trại, gia trại, hộ nông dân liên kết, hợp tác thành lập
mới các hợp tác xã, tổ hợp tác; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác lập hồ sơ
đánh giá, xếp hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan liên
hệ kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|
PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIAO NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 10/02/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
HTX thành lập mới
|
THT thành lập mới
|
HTX liên kết
sx, tiêu thụ SPNN
|
HTX ứng dụng
CNC
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả
|
1
|
Thành phố Hưng Yên
|
2
|
4
|
9
|
9
|
22
|
22
|
4
|
4
|
2
|
Thị xã Mỹ Hào
|
2
|
1
|
9
|
9
|
06
|
06
|
2
|
2
|
3
|
Huyện Ân Thi
|
2
|
1
|
17
|
17
|
17
|
17
|
3
|
3
|
4
|
Huyện Kim Động
|
2
|
2
|
18
|
18
|
22
|
22
|
5
|
5
|
5
|
Huyện Khoái Châu
|
3
|
7
|
26
|
26
|
37
|
37
|
16
|
15
|
6
|
Huyện Phù Cừ
|
2
|
1
|
17
|
17
|
14
|
14
|
6
|
7
|
7
|
Huyện Tiên Lữ
|
2
|
2
|
17
|
17
|
20
|
20
|
7
|
7
|
8
|
Huyện Văn Giang
|
2
|
3
|
9
|
9
|
10
|
10
|
4
|
4
|
9
|
Huyện Văn Lâm
|
2
|
2
|
9
|
9
|
12
|
12
|
3
|
3
|
10
|
Huyện Yên Mỹ
|
2
|
1
|
9
|
9
|
20
|
20
|
5
|
5
|
|
Tổng cộng
|
21
|
24
|
140
|
140
|
180
|
180
|
55
|
55
|
PHỤ LỤC 2
GIAO CHỈ TIÊU HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP NĂM
2023
(Kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 10/02/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Kết quả HTX,
THT có đến ngày 31/12/2022
|
Chỉ tiêu năm
2023
|
HTX
|
THT
|
HTX thành lập mới
|
THT thành lập mới
|
HTX liên kết
sx, tiêu thụ SPNN
|
HTX ứng dụng
CNC
|
1
|
Thành phố Hưng Yên
|
41
|
26
|
2
|
12
|
22
|
5
|
2
|
Thị xã Mỹ Hào
|
20
|
18
|
1
|
9
|
06
|
2
|
3
|
Huyện Ân Thi
|
37
|
42
|
2
|
18
|
18
|
4
|
4
|
Huyện Kim Động
|
33
|
69
|
2
|
18
|
23
|
5
|
5
|
Huyện Khoái Châu
|
71
|
115
|
5
|
20
|
37
|
16
|
6
|
Huyện Phù Cừ
|
39
|
41
|
2
|
18
|
15
|
6
|
7
|
Huyện Tiên Lữ
|
36
|
37
|
2
|
18
|
21
|
7
|
8
|
Huyện Văn Giang
|
24
|
27
|
1
|
9
|
11
|
4
|
9
|
Huyện Văn Lâm
|
26
|
19
|
1
|
9
|
13
|
4
|
10
|
Huyện Yên Mỹ
|
36
|
22
|
2
|
9
|
20
|
5
|
|
Toàn tỉnh
|
363
|
416
|
20
|
140
|
186
|
58
|