ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 11 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN NĂM
2022
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ/TU ngày
15/6/2021 của Tỉnh ủy Hưng Yên về Chương trình thực hiện tái cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của
UBND tỉnh Hưng Yên về việc đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 23/TTr-SNN ngày 21/01/2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh
Hưng Yên năm 2022, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Thành lập mới 21 hợp tác xã, 140
tổ hợp tác; phấn đấu có 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; không có
hợp tác xã yếu.
2. Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho các hợp tác xã (HTX), xây dựng mô hình sản
xuất đảm bảo quy trình an toàn thực phẩm, có liên kết sản xuất; chú trọng hỗ
trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác, thành viên tham gia quảng bá, giới thiệu và bán
các sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử (postmart, voso, shopee,
ladaza,..), các trang mạng xã hội (zalo, facebook, tiktok..).
3. Tiếp tục phát triển mô hình HTX
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, mô hình HTX liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phấn đấu có 55 HTX nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, có 180 HTX liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã
có nhu cầu, đủ điều kiện xây dựng hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm
thuộc Chương trình OCOP.
5. Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các HTX sau chuyển đổi, tiếp tục vận động sáp nhập, hợp nhất
các HTX có quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả.
(Chỉ
tiêu giao các huyện, thị xã, thành phố tại phụ lục kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phổ biến và nhân rộng các mô
hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả; vận động các hợp tác xã yếu kém
tự giải thể, thành lập mới hợp tác xã chuyên ngành phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Luật Hợp tác xã, khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém,
chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hoàn thành chỉ tiêu thành lập
mới hợp tác xã, tổ hợp tác theo Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND
tỉnh Hưng Yên; tập trung nguồn lực hỗ trợ đổi mới, phát triển hợp tác xã góp
phần thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành và xây dựng nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Đẩy mạnh hỗ trợ, tư vấn củng cố,
đổi mới và mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã; rà soát,
đánh giá, phân loại hợp tác xã nông nghiệp; từ đó, tiến hành hỗ trợ, hướng dẫn
các hợp tác xã có điều kiện đổi mới phát triển; đồng thời, kiên quyết chỉ đạo
giải thể các hợp tác xã yếu kém, hoạt động hình thức.
4. Hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã,
tổ hợp tác thành lập mới tiếp cận chính sách hỗ trợ theo Kế hoạch số
108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển sản xuất cho các hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới,
tập trung hỗ trợ vào những vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có thế
mạnh.
5. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn
đầu tư kết cấu hạ tầng, máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh, tập huấn bồi dưỡng
kiến thức cho cán bộ, thành viên hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực quản lý,
điều hành, tổ chức phát triển sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn cho các chủ trang trại, gia trại nâng cao năng lực quản trị,
kinh doanh, hợp tác, liên kết thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp.
6. Ưu tiên hỗ trợ các HTX nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX; hỗ trợ đào tạo, tư vấn về ứng dụng công nghệ cao trong HTX nông
nghiệp; hỗ trợ hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh và dự án ứng dụng công
nghệ cao.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã
tích cực hợp tác, chủ động tham gia xây dựng liên liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng từ khâu giống, vật tư đầu vào, quy trình
kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng
liên kết sản xuất với các HTX, tổ hợp tác, trang trại nông nghiệp. Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa
phương; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của HTX, tổ hợp tác,
doanh nghiệp, trang trại nông nghiệp. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu số lượng HTX
nông nghiệp, tổ hợp tác nông nghiệp theo Nghị quyết số 09/NQ/TU ngày 15/6/2021
của Tỉnh ủy Hưng Yên về Chương trình thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
08/9/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ sung các văn bản
của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
tham mưu kế hoạch kiểm tra tình hình đổi mới phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
Chủ trì, phối hợp với Liên minh hợp
tác xã tỉnh, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ và thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác; hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã,
tổ hợp tác; hướng dẫn các địa phương, các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông sản; hỗ trợ các HTX nông
nghiệp xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá
trị ngành hàng; chỉ đạo tăng cường rà soát, phân loại, đánh giá chất lượng các
hợp tác xã trong nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương được giao trong năm
2022 thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia, Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025 để hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã; lồng ghép nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh hỗ trợ xây
dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại địa phương.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn thành lập các liên hiệp hợp
tác xã; tư vấn, hướng dẫn củng cố, đổi mới, phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp
tổ chức lại hoạt động; thành lập mới các hợp tác xã trong nông nghiệp; bồi
dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã; xây dựng mô hình hợp tác xã trong phạm vi
đối tượng thành viên của Liên minh Hợp tác xã.
Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ HTX tổ
chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm
nông nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm HTX kiểu mới tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, ưu
tiên hỗ trợ vốn cho các HTX nông nghiệp đặc biệt là các HTX tham gia ứng dụng
công nghệ cao.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, cân đối, lồng ghép nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo quy định.
5. Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh tế
tập thể; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể từng nội dung tuyên truyền, thời
gian và phương thức triển khai. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho hội viên nông dân là thành viên các HTX, tổ hợp tác, trang trại.
Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các thành viên
HTX nông nghiệp là hội viên Hội Nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu, đánh giá và phổ biến
các mô hình chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp tại các hợp tác xã, tổ hợp tác.
7. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại quảng bá thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh; chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện công tác xúc
tiến thương mại trực tuyến, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử phù
hợp; ưu tiên hỗ trợ, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp tham gia quảng bá
thương hiệu, giới thiệu sản phẩm.
8. Các sở, ban, ngành liên quan phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực tổ chức triển khai thực
hiện tốt các chương trình, kế hoạch về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã; chủ động lồng ghép bố trí các nguồn kinh phí triển khai thực hiện.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
08/9/2020 của UBND tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông
nghiệp năm 2022 của tỉnh để xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác
trong nông nghiệp trên địa bàn đảm bảo cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn
địa phương. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tập thể, hợp tác xã
tiếp cận, thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển của Trung
ương, của tỉnh; lồng ghép, bố trí nguồn lực địa phương hỗ trợ thành lập mới hợp
tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thành lập hợp tác
xã, tổ hợp tác năm 2022.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành; phổ
biến, nhân rộng các mô hình hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
điển hình, hiệu quả.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn hỗ trợ các chủ trang trại, gia trại, hộ nông dân liên kết, hợp tác thành
lập mới các: hợp tác xã, tổ hợp tác; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác lập hồ
sơ đánh giá, xếp hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên
hệ kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT2TTuấn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|
PHỤ LỤC:
GIAO
CHỈ TIÊU HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Kết
quả đạt được đến 31/12/2021
|
Chỉ
tiêu năm 2022
|
Hợp
tác xã
|
Tổ
hợp tác
|
Hợp
tác xã thành lập mới
|
Tổ
hợp tác thành lập mới
|
Hợp
tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Hợp
tác xã ứng dụng công nghệ cao
|
1
|
Thành phố Hưng Yên
|
37
|
17
|
2
|
9
|
22
|
4
|
2
|
Thị xã Mỹ Hào
|
19
|
9
|
1
|
9
|
06
|
2
|
3
|
Huyện Ân Thi
|
36
|
25
|
2
|
17
|
17
|
3
|
4
|
Huyện Kim Động
|
31
|
51
|
2
|
18
|
22
|
5
|
5
|
Huyện Khoái Châu
|
64
|
89
|
6
|
26
|
37
|
16
|
6
|
Huyẹn Phù Cừ
|
38
|
24
|
2
|
17
|
14
|
6
|
7
|
Huyện Tiên Lữ
|
34
|
20
|
2
|
17
|
20
|
7
|
8
|
Huyện Văn Giang
|
21
|
18
|
1
|
9
|
10
|
4
|
9
|
Huyện Văn Lâm
|
24
|
10
|
1
|
9
|
12
|
3
|
10
|
Huyện Yên Mỹ
|
35
|
13
|
2
|
9
|
20
|
5
|
|
Toàn tỉnh
|
339
|
276
|
21
|
140
|
180
|
55
|