ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 06
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư 129/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
190/STC- TTr ngày 24/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữa 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý và các đơn
vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH..
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Tân Phượng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH BẮC NINH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 06/3/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác
THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm
vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2023 là “Triển
khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp,
kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, phấn đấu thực
hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2023 đã được
HĐND tỉnh đề ra góp phần đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm kinh tế
(GRDP) tăng 6,5% - 7,0% so với năm 2022; thu nhập bình quân đầu người đạt 69,5
triệu đồng/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; quản lý tốt các nguồn thu, khai thác hiệu
quả các dư địa thu ngân sách, đẩy mạnh chống thất thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất
từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước;
điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các
khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển
nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31/12/2022 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách
nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải
ngân theo quy định.
c) Quản lý chặt chẽ đầu tư công, thực
hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công và các quy định thi hành Luật; thực hiện
nghiêm túc kết luận chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản
lý đầu tư công và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trên địa bàn tỉnh, chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh
về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
công; Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 392/KH-UBND ngày
29/7/2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU ngày 24/6/2022 của Ban thường vụ
Tỉnh ủy về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 và
các năm tiếp theo; chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; các cấp,
các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp
nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp
trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị bảo
đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu quả Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công; kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền
ban hành của tỉnh nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ chức thực
hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Sớm
nghiên cứu hoàn thiện các quy định có liên quan đến đất đai, xây dựng quy chế đấu
giá, sớm khắc phục khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền
vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn
với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên
quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện
siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú
trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết,
triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi
công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo,
nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành nguồn tăng chi đầu tư
phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán
chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng
góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ, quản lý, sử
dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả
chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Quản lý chặt chẽ đầu tư công, thực
hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công; rà soát, cân đối nguồn vốn kế hoạch trung hạn
2021-2025; kế hoạch đầu tư công năm 2023 đảm bảo nguồn cho các dự án quan trọng,
trọng điểm có sức lan tỏa, phát huy hiệu quả nguồn vốn được phân bổ. Tiếp tục
thực hiện Kế hoạch số 392/KH-UBND ngày 29/7/2022 triển
khai thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU ngày 24/6/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 và các năm tiếp
theo; chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ và hoàn
thành giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023; Thực hiện
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án BT, quyết toán dự án BT và dự án đối ứng, tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc trong triển khai thực hiện dự án đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Rà soát, kiến nghị thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phù
hợp với quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14. Thực
hiện thu hút các nhà đầu tư dự án khu đô thị lớn, khu nghỉ dưỡng, khu logistics nhằm thúc đẩy dịch vụ, thương mại của
tỉnh.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản
trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng
đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có
phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án trọng điểm,
dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự
án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/ 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát,
sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định
tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; không sử dụng công trình sự nghiệp vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết khi chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt Đề án. Thực hiện rà soát, sắp xếp, điều chuyển để nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị;
b) Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới,
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền
ban hành để thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp
luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn
lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức về quản
lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng,
xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa đổi, hoàn thiện định
mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô
công.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý,
đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên.
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả và đúng lộ
trình Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường giai đoạn 2019-2025.
Đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát
huy hiệu quả các nhà máy xử lý rác thải, nhất là các nhà máy đốt rác phát điện
công nghệ cao; tập trung xử lý vấn đề môi trường tại phường Phong Khê thành phố
Bắc Ninh, cụm công nghiệp Phú Lâm huyện Tiên Du, xã Văn Môn huyện Yên Phong....
b) Tiếp tục giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện
các nhiệm vụ theo Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu số 1055/QĐ - TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch số 390/KH - UBND truyền
thông về công tác phòng, chống thiên tai - chủ động thích ứng với biến đổi khí
hậu từ cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường; các hoạt
động khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông, đất đá, đất sét sản xuất gạch ngói
trên địa bàn tỉnh. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức
bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
d) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm các dự án
không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật,
bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu
tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Thực hiện tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự
án khởi công mới; đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh việc
cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết định số
360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 -
2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước
giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải
quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm
rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản
lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn
lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng
đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn,
bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động.
a) Triển khai thực hiện Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giai đoạn
2022-2025; Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025; Tổ chức triển khai thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2035; Đề án “Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động bộ máy chính quyền các cấp”.
b) Tiếp tục thực
hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính đảm bảo tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, tinh gọn các đơn vị sự nghiệp và triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030,
triển khai, thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2023 gắn
kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; thực hiện Nghị
quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của UBND tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó, cần chú trọng
vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo việc THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Công ty TNHH MTV
100% vốn nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho
từng lĩnh vực trong đó cần phân công, phân cấp cụ
thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện
Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh bố trí thời lượng, thu thập thông tin để tăng
cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại
chúng để kịp thời tuyên truyền, vận động về THTK, CLP có hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật và các văn bản pháp luật liên
quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước, cơ bản khắc phục tình trạng
lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương, đồng thời nâng cao tính chủ động cho các địa phương.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân
quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công. Thay thế kịp thời những
cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm
cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn
với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước);
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, nhất là đối với những lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định tại
các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công, giải ngân vốn đầu tư
công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu tư,
lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối
đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm
tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà nước, quyết toán
ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công tác quản
lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức,
viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử
lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý,
sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công, cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển
khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu
thầu quốc gia.
Quản lý chặt
chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết theo quy định. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định
và có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải đảm bảo theo các
yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm
phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý
tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Xây dựng quy chế đấu giá, sớm khắc phục
khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất dân
cư dịch vụ, đất giao trái thẩm quyền và xác định giá đất cụ
thể làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất,
giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Tiếp tục giám sát, đánh giá việc
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi
khí hậu số 1055/QĐ - TTg ngày
20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 390/KH - UBND truyền thông về công tác phòng, chống thiên tai - chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện
dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề
sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giai đoạn
2022-2025; Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025; Tổ chức triển khai thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2035; Đề án “Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động bộ máy chính quyền các cấp”.
Tiếp tục thực
hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử
dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm là các dự án
không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2023 của UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây
dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình. Trong Chương trình THTK,
CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực
trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc
thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là
công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất
lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi
Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan kiểm tra, theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của
UBND tỉnh và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để báo cáo
Bộ Tài chính theo quy định. Trường hợp theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý
đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo theo thời gian cụ
thể./.