ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
13 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH THANH HÓA
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương Đảng(khóa XII) về
công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp với vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 105-KH/TU ngày
08/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày
11/12/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai Kế hoạch hành động số 105/KH-TU
ngày 08/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 24-CT/TU ngày
20/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng
đối với công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai các giải pháp toàn
diện, đồng bộ nhằm giải quyết các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng
dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; đưa mức sinh về mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ có 2,1 con); đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số;
phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Mục tiêu 1: Tiếp
tục giảm sinh, đưa về mức sinh thay thế
+ Quy mô dân số: 3.774.015 triệu
người;
+ Tổng tỉ suất sinh (TFR): 2,1
con/phụ nữ;
+ Tỉ suất sinh thô giảm trung
bình hàng năm: 0,1‰;
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
+ Giảm 60% số vị thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Kiểm
soát tốc độ gia tăng, từng bước đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng
tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỉ số giới tính khi sinh về
mức 112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt
khoảng 23%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%, tỉ lệ phụ
thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Mục tiêu 3:
Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 50%;
+ Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60%;
+ Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 74,5
tuổi, trong đó thời gian khoẻ mạnh tối thiểu 67 năm;
- Giảm 30% số cặp tảo hôn, giảm
60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- Mục tiêu 4:
Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng - an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ
dân số đô thị đạt 34%;
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp
xếp dân cư hợp lý ở các vùng biển, ven biển, vùng đặc biệt khó khăn;
+ Bảo đảm người di cư được tiếp
cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn
thành xây dựng, vận hành và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh
lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
+ 100% dân số được đăng ký, quản
lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh.
+ Dữ liệu chuyên ngành dân số
được đưa vào sử dụng để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Mục tiêu 6: Phát
huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh.
+Tiếp tục thực hiện tốt chiến
lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu
tư, tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải
thiện chất lượng việc làm;
+ Đảm bảo mọi người lao động đều
được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7: Đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, thực hiện thành công chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi;
+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám,
chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức
phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...);
+ Xây dựng môi trường xã hội
thân thiện với người cao tuổi, có 50% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với
người cao tuổi;
+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được lập sổ theo dõi và quản lý sức khỏe, khám và chữa bệnh, chăm
sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Y dược Cổ truyền và các bệnh viện tuyến huyện, thị xã, thành phố tổ chức
buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội
trú cho người cao tuổi.
2.2. Đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh
thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con); quy mô dân
số đạt 3.966.529 người (tỉ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 1,0%).
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm
70% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới
109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%;
tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng
49%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn và
không có hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất
4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5
bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi
có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; thành lập bệnh viện lão khoa tuyến tỉnh
và khoa lão khoa tại các bệnh viện tuyến huyện.
- Chiều cao người 18 tuổi đối
với nam, nữ và chỉ số phát triển con người của tỉnh đạt tương đương so với các
tỉnh trong cùng khu vực.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên
41% bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- 100% dân số của tỉnh được
đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô
toàn quốc; 100% ngành, lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
III. NHIỆM
VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch
số 105-KH/TU ngày 08/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 201/KH-UBND
ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh về triển khai Kế hoạch hành động số 105/KH-TU
ngày 08/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 20/02/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với
công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới, huy động
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã
hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
Xây dựng Kế hoạch giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa về truyền thông, điều
chỉnh mức sinh, tầm soát các dị dạng, bệnh tật trước sinh và sơ sinh, kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi…
Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiện
toàn tổ chức bộ máy đặc biệt là cán bộ dân số xã và y tế thôn và bố trí cán bộ
đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu về công tác dân số của tỉnh
đã đề ra; nâng cao công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ cho các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia,
giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên có đủ hai con tại 9 huyện có mức sinh <2,1 con, giảm sinh tại 18 huyện
có mức sinh cao, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh,
nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Đổi mới
truyền thông, vận động về dân số
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung tại Kế hoạch số 105-KH/TU, Kế hoạch
số 201/KH-UBND , Chỉ thị số 24-CT/TU, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức
và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội
dung công tác dân số trong tình hình mới:
- Tiếp tục thực hiện giảm sinh
để đạt mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố
dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường tuyên truyền xã hội
hóa về dân số và phát triển: khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám sức khỏe trước
khi quyết định có thai; thực hiện tầm soát, sàng lọc chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh; chấp nhận phương tiện tránh thai và dịch vụ sức khỏe sinh sản
theo hình thức xã hội hóa…
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, khơi dậy phong trào toàn dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm
vóc, thể lực người dân Thanh Hóa. Thường xuyên tổ chức các giải thể thao phong
trào, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, giảm đến mức thấp
nhất và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống.
- Đổi mới toàn diện nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài
nhà trường trên địa bàn; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe
sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Rà soát một số quy định về xử
lý vi phạm trong công tác dân số đề xuất các Bộ, Ngành liên quan điều chỉnh hoặc
bãi bỏ nếu không còn phù hợp; nghiên cứu các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức
sinh phù hợp của từng vùng, từng huyện đến năm 2030.
- Rà soát, bổ sung, tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo,
nơi mức sinh cao trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ.
- Rà soát các quy định của pháp
luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi; nghiêm cấm việc
nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn
đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh.
- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ y tế, xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong
chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước sinh đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Rà soát, hoàn thiện chính
sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung; cụ thể hóa các quy định của nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ
sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư; quy định chi tiết,
cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi.
- Rà soát, điều chỉnh, nâng cao
chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu
tố dân số.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định
đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp
với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Có chính sách khuyến khích tập
thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách
đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân
phố. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi
thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
4. Phát triển
mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch
vụ KHHGĐ bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch
vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản,
tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác
với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp,
đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ
sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường
thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.
- Phát triển hệ thống chuyên
ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc
người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực để
phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân
số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người
cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... được bình đẳng về cơ hội
tham gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện
có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể
lực và tầm vóc.
5. Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng
tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch
phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
- Tập trung nghiên cứu làm rõ
mối quan hệ có tính quy luật giữa động thái dân số (sự thay đổi về quy mô, cơ
cấu, phân bố dân số) với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
- Chú trọng nghiên cứu biện
pháp thực hiện các mục tiêu đưa mức sinh về mức sinh thay thế thay thế, đưa tỉ
số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng
cao chất lượng dân số.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu
khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản,
tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh;
dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức mạng lưới thu thập
thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình
và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Đẩy nhanh triển khai thực
hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất dùng chung. Kiện toàn
mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số cơ sở.
6. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận
hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản
xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
- Bảo đảm cân đối đủ nguồn
vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách tỉnh bảo
đảm; đồng thời xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 201/KH-UBND
ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh.
- Bố trí nguồn ngân sách của tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về công tác DS-KHHGĐ gồm:
+ Mua vật tư phương tiện tránh
thai và chi phí cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho các đối tượng được miễn phí theo
quy định;
+ Xây dựng duy trì, cập nhật hệ
thống thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các chương trình, dự
án tại địa phương;
+ Hỗ trợ cho cán bộ dân số, thù
lao cán bộ chuyên trách, cộng tác viên (trong đó bao gồm nhân viên y tế thôn, bản,
cộng tác viên dân số);
+ Đào tạo tập huấn, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ cấp cơ sở;
+ Hỗ trợ quản lý chương trình tại
địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình;
+ Hỗ trợ triển khai các mô hình
đề án có liên quan trên địa bàn đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
công tác dân số và phát triển;
+ Kinh phí truyền thông.
7. Kiện
toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện
quản lý chuyên môn thống nhất:
+ Cấp tỉnh: Giữ nguyên Chi cục
Dân số-KHHGĐ như hiện tại.
+ Cấp huyện: Đảm bảo đủ 6 cán bộ
làm công tác dân số và phát triển thuộc Trung tâm Y tế huyện.
+ Cấp xã: bố trí 01 cán bộ thực
hiện công tác dân số và phát triển tại xã.
+ Cấp thôn, bản: xây dựng đội
ngũ cộng tác viên dân số tại các thôn, bản, khu phố.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ các bộ làm công tác dân số các cấp
trình cấp có thẩm quyền. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình
đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ phù
hợp về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở cơ sở.
8. Tăng cường
hợp tác quốc tế
Đa dạng hóa các hoạt động quốc
tế trong lĩnh vực dân số trên địa bàn tỉnh.Tích cực tham gia các tổ chức, diễn
đàn về dân số và phát triển.Hợp tác, tiếp nhận hỗ trợ về tài chính, tri thức,
kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế.
IV. KINH PHÍ
- Ngân sách Trung ương từ nguồn
kinh phí Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo phân cấp ngân sách hiện hành,
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời
gian thực hiện
- Giai đoạn 1: Từ năm 2020
- 2021
- Xây dựng kế hoạch, hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về Dân số trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021
- 2025
Triển khai đồng bộ các chương
trình, Đề án thực hiện Kế hoạch Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Các
chương trình, đề án thực hiện kế hoạch (tại
Phụ lục kèm theo)
3. Nhiệm
vụ của các sở, ngành và địa phương
Theo chức năng, thẩm quyền và
nhiệm vụ được giao, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày
11/12/2018 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Kế hoạch hành động số
105-KH/TU ngày 8/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong
tình hình mới; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động; chỉ đạo
lồng ghép các yếu tố dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của cơ quan,
đơn vị, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao
động thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về Dân số.
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện đạt
kết quả Kế hoạch này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch
liên quan do các sở, ngành chủ trì thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ
kết và tổng kết hàng năm.
3.2. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Y tế rà soát,
đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản của tỉnh trong triển
khai thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định
pháp luận hiện hành; phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về dân số.
3.3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo
trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và giảm nghèo
theo định hướng của Kế hoạch hành động.
3.4. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số trong tình hình mới.
3.5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Tổ chức thực hiện các hoạt động
phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội
dung dân số vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; các hoạt động tuyên truyền văn hóa, các buổi sinh hoạt của Câu
lạc bộ Gia đình phát triển bền vững, hướng tới mục tiêu mỗi gia đình có 2 con,
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung dân số vào hương ước,
quy ước của thôn, khu phố.
3.6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Triển khai các chương trình, đề
án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh.
3.7. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế thẩm định
đề án tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng
dẫn, quy định của Trung ương; vận động các chức sắc, người có uy tín trong các
tôn giáo tham gia tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và Nhà nước về
chính sách Dân số - KHHGĐ; hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh nhân
dịp tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm.
3.8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế triển
khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh tại các trường phổ
thông.
3.9. Ban Dân tộc tỉnh:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2015-2025”. Phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thị, thành phố giám sát; kiểm tra việc thi hành các chính sách dân
số, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số đối với đồng bào dân tộc
thiểu số.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan lồng ghép các chỉ báo dân số vào các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, tổng hợp kết quả thực hiện các chi tiêu đặt ra
trong Kế hoạch.
3.10. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán do đơn vị chủ
trì xây dựng, phối hợp Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện các
chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số.
3.11. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế thu thập,
chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có
liên quan phục vụ việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.12. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Thanh Hóa:
Tăng thời lượng phát sóng, số
lượng bài viết phù hợp về công tác dân số trên các phương tiện thông tin đại
chúng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
3.13. Công an tỉnh, BCH Quân
sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai
thực hiện chính sách về dân số đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; tham gia các hoạt động dân số
gắn với công tác bảo vệ an ninh biên giới ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh.
3.14. Ủy ban nhân dân các
huyện,thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp
liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng kế
hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3.15. Đề nghị UBMTTQ
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân trong việc thực hiện các
chính sách dân số; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực
hiện pháp luật về dân số.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở,
ban ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị,thành phố có trách nhiệm triển khai
thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (gửi về Sở Y tế để tổng
hợp báo cáo).
Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Y tế; Tổng cục Dân số/KHHGĐ (để báo cáo);
- TTr Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh (để th/hiện);
- UBND các /huyện/thị xã/ thành phố (để th/hiện);
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Thanh Hóa
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2020)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền
|
|
|
|
1
|
Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
1.1
|
Tăng cường lãnh, chỉ đạo toàn
diện công tác Dân số và phát triển tại địa phương, đơn vị
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban ngành
|
|
2020 - 2025
|
1.2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện
các mục tiêu cơ bản theo tinh thần kế hoạch của tỉnh phù hợp với địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
Lồng ghép biến Dân số vào
các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và ĐT
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
3
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
|
|
|
|
Xây dựng các quy định cụ thể
đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và
trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân
số.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020
|
II
|
Đổi
mới truyền thông, vận động về dân số
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
Xây dựng Đề án Truyền thông
dân số đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020
|
2
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
|
|
|
|
Đưa công tác dân số là một trong
những nội dung truyền thông thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông
tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
3
|
Sở Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
Xây dựng, ban hành và thực hiện
kế hoạch rà soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân
số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính
cho học sinh
|
Sở Giáo dục và đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
III
|
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
1.1
|
Thực hiện công tác thanh, kiểm
tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
1.2
|
Xây dựng, ban hành chế độ
khuyến khích tinh thần, vật chất đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt
chính sách dân số
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
1.3
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung
hoặc bãi bỏ các văn bản về công tác dân số không còn phù hợp với các quy định
hiện hành
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
2
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định, hướng dẫn nhằm thống nhất các tiêu chí đánh giá về gia đình hạnh
phúc trong thời kỳ mới; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số
trong tình hình mới với công tác gia đình
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
2.2
|
Xây dựng kế hoạch sửa đổi, bổ
sung các chính sách liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
2.3
|
Xây dựng, ban hành hướng dẫn
đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020-2021
|
IV
|
Phát
triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện đề
án “Củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
1.2
|
Xây dựng Đề án tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
1.3
|
Kế hoạch Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2030
|
|
|
|
1.4
|
Xây dựng Đề án điều chỉnh mức
sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
1.5
|
Xây dựng Đề án chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
1.5
|
Xây dựng Kế hoạch về triển khai
thực hiện “Xã hội hóa phương tiện tránh thai. Dịch vụ KHHGĐ và hàng hóa sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2021-2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
2
|
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai các chương trình,
đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề
nghiệp, tạo việc làm và giảm nghèo.
|
Sở LĐ,TB&XH
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
2.2
|
Xây dựng Đề án phát huy lợi
thế dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số trên địa bàn tỉnh.
|
Sở LĐ,TB&XH
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020-2021
|
V
|
Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
Xây dựng Đề án củng cố hệ
thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
2
|
Công an tỉnh
|
|
|
|
|
Triển khai thực hiện Dự án Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác dân số trong tình hình mới.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
VI
|
Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
|
|
|
|
1
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
1.1
|
Cân đối bố trí nguồn ngân
sách của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số để đạt được các mục
tiêu của kế hoạch
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
1.2
|
Rà soát, bổ sung nội dung, định
mức chi cho công tác dân số từ ngân sách địa phương
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
2
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
Xây dựng chính sách, kế hoạch
cụ thể huy động các nguồn vốn khác để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
VIII
|
Kiện
toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng Đề án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến năm
2030
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020
|
1.2
|
Tham mưu xây dựng, tiếp tục
kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
2020
|
1.3
|
Xây dựng phương án Thành lập
Trung tâm Tư vấn và cung ứng dịch vụ DS-KHHGĐ trực thuộc Chi cục Dân số -
KHHGĐ
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; các sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
2
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
|
Thẩm định các đề án, phương án,
mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp do Sở Y tế xây dựng trình
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
VIII
|
Tăng
cường hợp tác quốc tế
|
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
Tham gia các hoạt động quốc tế,
tổ chức, diễn đàn về dân số và phát triển; hợp tác, tiếp nhận hỗ trợ về tài
chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước tiên tiến, các tổ chức
quốc tế trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|