ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 472/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
21 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ QUY TRÌNH BẢO TRÌ, MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 401/TTr-SXD ngày 07/3/2023 và đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, vận hành và quy trình bảo trì, mức chi phí bảo
trì đối với các công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ QUY TRÌNH BẢO TRÌ, MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định quản lý, vận hành
và quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì đối với các công trình được đầu tư
xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng trị.
Các nội dung không được quy định tại quy định này
thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý xã, Ban phát triển
thôn, đơn vị quản lý sử dụng công trình.
b) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ,
hợp tác xã được giao nhiệm vụ bảo trì công trình xây dựng.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Công tác quản lý, vận hành, bảo trì công trình
là công việc phải được tiến hành thường xuyên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng,
tăng tuổi thọ, độ bền vững công trình, đảm bảo an toàn cho người và tài sản
công trình; Kinh phí bảo trì chỉ sử dụng cho công tác kiểm định chất lượng (nếu
có), bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, tu bổ, bảo trì thường xuyên nhằm duy trì hoạt động
bình thường của công trình, thay thế hạng mục, thiết bị công trình nhưng không
làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
2. Công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo trì công
trình là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân
hưởng lợi, kết hợp sự tham gia vận động của già làng, trưởng bản, người có uy
tín; phát huy và vận dụng hương ước của địa phương vào quy ước quản lý, bảo vệ
công trình.
3. Việc quản lý, vận hành và bảo trì phải đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch và tuân theo Quy chế quản lý, vận hành, bảo trì
công trình được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tổ chức quản lý
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm toàn diện và tổ
chức thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo trì các công trình được đầu tư xây dựng
theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn xã. Trực tiếp tổ chức quản lý, vận hành và bảo trì các
công trình sử dụng chung của xã và các công trình trên địa bàn liên thôn và thực
hiện các nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng Ban quản lý cấp
xã tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành bảo trì công trình do xã trực
tiếp quản lý, các công trình sử dụng chung của xã, các công trình qua địa bàn
nhiều thôn và xây dựng kế hoạch bảo trì các công trình được đầu tư xây dựng
theo cơ chế đặc thù cho toàn bộ các công trình trên địa bàn xã.
2. Mỗi thôn thành lập Ban phát triển thôn, thành
viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực công tác và phải có ít
nhất một thành viên là người có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.
Ban phát triển thôn do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng
dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. Giao Ban phát triển
thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng trên địa bàn thôn.
Điều 4. Tổ chức xây dựng quy chế
quản lý, vận hành
1. Mỗi loại hình công trình có một Quy chế về quản
lý, vận hành (gọi tắt là Quy chế).
2. Ban Quản lý xã, Ban phát triển thôn, đơn vị quản
lý sử dụng xây dựng Quy chế sau khi nhận bàn giao công trình từ Ủy ban nhân dân
cấp xã.
3. Nội dung của Quy chế:
- Các công việc thực hiện quản lý, vận hành, bảo
trì.
- Quyền lợi, trách nhiệm của Ban phát triển thôn.
- Quyền lợi, trách nhiệm của người hưởng lợi.
- Hình thức đóng góp của cộng đồng và người dân.
- Quy định về sử dụng và quản lý tài chính.
4. Lấy ý kiến và phê duyệt Quy chế:
a) Các Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn, đơn vị
quản lý sử dụng tổ chức thông qua cộng đồng dân cư thống nhất trước khi đề nghị
Ủy ban nhân dân xã phê duyệt Quy chế.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu cần
sửa đổi, bổ sung Quy chế thì sẽ họp lấy ý kiến và thực hiện sửa đổi.
Điều 5. Nội dung thực hiện quản
lý, vận hành
1. Xây dựng nội quy sử dụng, bảo vệ và khai thác
công trình.
2. Chuẩn bị kế hoạch, phương án bảo vệ công trình.
3. Cắm biển báo, nội quy tại công trình.
4. Tổ chức bảo vệ công trình thường xuyên và trong
các tình huống nguy hiểm (hỏa hoạn, thiên tai).
5. Vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật;
đúng nội quy sử dụng và bảo vệ công trình.
6. Kiểm tra định kỳ thường xuyên, trước và sau các
tình huống nguy hiểm (hỏa hoạn, thiên tai) để có biện pháp phòng chống giảm thiểu
rủi ro, thiệt hại. Ngay sau khi kết thúc thiên tai phải tiến hành kiểm tra công
trình, xác định các hư hỏng lập biên bản đề ra các giải pháp khắc phục nhằm đảm
bảo công trình được hoạt động bình thường.
Điều 6. Nội dung và quy trình bảo
trì
1. Nội dung bảo trì thực hiện theo khoản 2 Điều 19
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gồm:
a) Kiểm định chất lượng (nếu có), bảo dưỡng và sửa
chữa công trình.
b) Thay thế hạng mục, thiết bị công trình nhưng
không làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã (chủ đầu tư các dự án áp
dụng cơ chế đặc thù) có trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì đối với
từng loại công trình trước khi đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản
47 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
3. Nội dung quy trình bảo trì công trình theo quy định
tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7. Lập kế hoạch bảo trì
công trình
1. Ban quản lý xã lập kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng hàng năm, trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy
trình bảo trì được phê duyệt.
3. Kiểm định chất lượng công trình (nếu có) phục vụ
công tác bảo trì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
Điều 8. Thực hiện và quản lý chất
lượng bảo trì công trình
1. Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn hoặc đơn vị
quản lý sử dụng tự tổ chức việc thực hiện các công việc kiểm tra, bảo dưỡng thường
xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm kịp thời phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống
cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở
cho việc bảo dưỡng công trình đảm bảo an toàn, khả năng vận hành, khai thác
công trình.
2. Trong trường hợp công trình cần phải sửa chữa,
báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch bố trí kinh phí và
Quyết định lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác
xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
3. Công tác tổ chức, quản lý thi công, nghiệm thu;
thanh toán, quyết toán công tác bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Điều 9. Chi phí bảo trì
1. Nguồn kinh phí bảo trì:
a) Kinh phí cho bảo trì công trình có thể huy động
từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn trì thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 hàng năm.
- Nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công; ngân sách
nhà nước chi thường xuyên;
- Nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình
xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
b) Việc thu, chi cho công tác quản lý, vận hành, bảo
trì công trình được quy định trong Quy chế và được theo dõi trong sổ sách.
2. Chi phí bảo trì:
Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng
dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc
bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo
trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
- Dự toán chi phí bảo trì công trình thực hiện theo
quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8/9/2021 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
- Định mức, dự toán công tác sửa chữa và bảo dưỡng
công trình ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng
và Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số
996/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện
kiểm tra, giám sát công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và sử dụng nguồn vốn
được giao quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan trung ương kết quả thực hiện công tác quản
lý, vận hành, bảo trì công trình sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối tổng mức vốn sự nghiệp, vốn ngân sách tỉnh,
thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn và
hàng năm thực hiện quản lý, vận hành, bảo trì công trình.
b) Hướng dẫn các huyện, thị xã thực hiện quản lý,
thanh toán, quyết toán sử dụng nguồn kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì công
trình trên địa bàn.
c) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện thanh toán, quyết toán vốn quản lý, vận hành, bảo trì
công trình, sử dụng nguồn vốn Chương trình theo quy định.
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác quản lý, vận hành, bảo trì công
trình sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Xây dựng và Sở xây dựng chuyên Ngành
a) Phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ quy định về công tác quản lý, vận hành, bảo trì công trình theo quy định.
b) Hướng dẫn việc lập, thực hiện quy trình công tác
bảo trì công trình.
c) Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn xử
lý vi phạm việc tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác quản lý, vận hành,
bảo trì công trình.
4. Các cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 tổ chức quản lý, hướng dẫn các địa phương thực hiện công
tác vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý,
vận hành và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn. Hướng dẫn UBND cấp xã triển
khai thực hiện quy định này.
2. Hỗ trợ UBND cấp xã tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì đối với từng loại công trình.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, vận hành, bảo trì công trình cho cán bộ cấp
xã, cấp thôn và những người trực tiếp tham gia quản lý, vận hành, bảo trì công
trình.
4. Kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quản
lý sử dụng công trình thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Bàn giao công trình
a) Ủy ban nhân dân xã quyết định bằng văn bản bàn
giao công trình cho Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn, đơn vị quản lý sử dụng
tiếp nhận để tổ chức thực hiện các quy định của quyết định này.
b) Tổ chức lập, lưu trữ và bàn giao hồ sơ quy định
tại Phụ lục IX Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
2. Phê duyệt quy trình, kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng, bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình. Hỗ trợ
xây dựng quy chế quản lý, vận hành công trình (nếu có) và kế hoạch bảo trì công
trình đối với các công trình giao cho Thôn quản lý.
3. Kiểm tra, giám sát Ban quản lý xã, Ban phát triển
thôn hoặc đơn vị quản lý sử dụng thực hiện Quyết định này.
4. Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về tình hình thực hiện việc giao cho Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn,
đơn vị quản lý sử dụng công trình thực hiện công tác bảo trì trên địa bàn xã.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban
quản lý xã, Ban phát triển thôn, đơn vị quản lý sử dụng công trình.
1. Nhận bàn giao công trình và hồ sơ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 12 Quyết định này.
2. Ban quản lý xã tổ chức lập kế hoạch bảo trì công
trình trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt. Ban phát triển thôn hoặc đơn vị quản
lý sử dụng công trình đề xuất nội dung bảo trì đối với công trình được giao quản
lý, sử dụng.
3. Tổ chức thực hiện việc bảo trì, huy động cộng đồng
dân cư tham gia đóng góp kinh phí phục vụ công tác bảo trì công trình theo quy
định.
4. Lập, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản
lý, vận hành, bảo trì công trình; hàng năm công bố công khai, minh bạch cho các
hộ hoặc người hưởng lợi biết về các khoản đã đóng góp và sử dụng cho công tác bảo
trì công trình.
5. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân xã tình hình quản
lý, vận hành, bảo trì công trình./.