ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2931/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ
NỮ THAM GIA PHÂN LOẠI, XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI NGUỒN VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG TÚI NI LÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022-2027”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg
ngày 05/2/2027 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về phòng, chống rác thải nhựa, giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 509/KH-UBND
ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày
02/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030;
Theo đề nghị của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 26/TTr-BTV ngày 19/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo quyết định này Đề cương Đề án “Tuyên
truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia phân loại, xử lý rác thải tại nguồn và
hạn chế sử dụng túi ni lông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2027”.
Điều 2.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh căn cứ Đề cương được duyệt, xây
dựng Đề án chi tiết, xin ý kiến các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, hoàn thiện
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT NN UBND tỉnh;
- PVP TC UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN
“TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA PHÂN LOẠI, XỬ
LÝ RÁC THẢI TẠI NGUỒN VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG TÚI NI LÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2022-2027”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2931/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần mở đầu
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Đánh giá chung về việc triển khai
và thực hiện công tác bảo vệ môi trường, sự tham gia tích cực, hiệu quả của các
cấp Hội, của cán bộ, hội viên, phụ nữ trong công tác bảo vệ môi trường thời
gian qua.
- Đánh giá thực trạng hiện nay, nêu
những con số phản ánh: Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn tỉnh hàng ngày; tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày,
trong đó lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn hàng
ngày; lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị là hàng ngày
- Mong muốn của người dân, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em là được sống trong môi trường trong lành, xanh, sạch, đẹp,
an toàn. Song thực tiễn môi trường sống hiện nay đang bị ô nhiễm, chính vì vậy,
bảo vệ môi trường là một việc làm hết sức cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết,
và là nhiệm vụ không của riêng ai.
- Một số nội dung quy định của Luật
Bảo vệ Môi trường năm 2020 tại Điều 75 về phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất
thải rắn sinh hoạt.
- Xác định vai trò, trách nhiệm của
tổ chức Hội LHPN các cấp và cán bộ, hội viên, phụ nữ góp phần tích cực cùng cấp
ủy, chính quyền địa phương từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của
cộng đồng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm
tối đa lượng rác thải phát sinh, làm cơ sở xử lý có hiệu quả nguồn rác thải
sinh hoạt, nhất là vùng nông thôn; đồng thời thực hiện tốt cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch” góp phần xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao, nâng thôn mới kiểu mẫu thì việc xây dựng Đề án “Tuyên truyền, vận động, hỗ
trợ phụ nữ tham gia phân loại, xử lí rác thải tại nguồn và hạn chế sử dụng túi
ni lông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2027” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Đảng
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lần thứ XIX;
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008
của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày
02/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ
toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ tỉnh Nghệ An lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
- Quyết định 94/QĐ-ĐCT ngày
14/4/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam về Ban hành Hướng dẫn
thực hiện chỉ tiêu 17.8 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
- Chương trình số 19-CTr/TU ngày
01/7/2021 của Tỉnh ủy về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng.
2. Các văn bản của Nhà nước
- Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày
19/6/2017 của Quốc hội;
- Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội;
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày
01/01/2022 của Chính phủ quy định một số điều chi tiết về Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên & Môi trường ngày 10 tháng 01 năm 2022 về quy định chi tiết một
số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Quyết định 1216/QĐ-TTG ngày
05/9/2012 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày
20/8/2020 của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế,
xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
- Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày
05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về phòng, chống rác thải nhựa, giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
7/7/2022 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Quyết định 6105/QĐ-UBND ngày
23/5/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và môi trường
nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 509/KH-UBND ngày
14/7/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU, ngày 02/3/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030;
- Căn cứ Công văn số 6628/UBND-NN
ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc đồng ý cho Hội LHPN tỉnh xây dựng
Đề án “Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia phân loại, xử lý rác thải
tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2022-2027”.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Đối tượng
- Đối tượng trực tiếp:
+ Cán bộ Hội phụ nữ các cấp;
+ Hội viên, phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng gián tiếp:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và
người dân tại cộng đồng;
+ Các Sở, ban, ngành phối hợp;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
2. Phạm vi: Đề án được triển
khai tại 21 huyện, thành phố, thị xã.
3. Thời gian: 05 năm, thực
hiện từ năm 2022 - 2027.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, HỖ
TRỢ PHỤ NỮ PHÂN LOẠI, XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI NGUỒN VÀ SỬ DỤNG TÚI NI LÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về
thực hiện công tác vệ sinh môi trường, phân loại, xử lí rác thải và sử dụng túi
ni lông trên địa bàn tỉnh
- Ban hành các văn bản để chỉ đạo,
triển khai.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác vệ sinh môi trường.
2. Kết quả công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; phân loại, xử lí rác thải và sử dụng túi ni
lông trên địa bàn tỉnh
- Tập huấn nâng cao kiến thức cho
cán bộ Hội các cấp về công tác bảo vệ môi trường; phân loại, xử lí rác thải và
sử dụng túi ni lông.
- Tổ chức tuyên truyền cho hội
viên, phụ nữ thông qua các hoạt động: truyền thông tại cộng đồng, qua sinh hoạt
CLB, sinh hoạt chuyên đề tại các chi hội, các buổi toạ đàm, các hội thi, hội thảo...
- Các hoạt động hưởng ứng Ngày môi
trường thế giới, giờ trái đất... của các cấp Hội.
3. Các mô hình phân loại và xử
lí rác thải tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Các mô hình phân loại và xử lý
rác thải tại nguồn.
- Các mô hình hạn chế sử dụng túi
ni lông.
- Các mô hình, hoạt động bảo vệ môi
trường góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Các mô hình “Biến rác thải thành
việc có ích” thực hiện công tác an sinh xã hội.
III. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
+ Đánh giá những vấn đề còn tồn tại
trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
+ Đánh giá những bất cập trong thực
hiện phân loại, xử lí rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông.
+ Tồn tại trong công tác tuyên truyền,
vận động.
+ Về sự thiếu ý thức của người dân
trong phân loại, xử lý rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền.
+ Công tác phối hợp các Sở, ban,
ngành.
+ Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh
tế xã hội của từng vùng miền.
+ Hạn chế về kinh phí tổ chức triển
khai thực hiện.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Từ đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
+ Mạng lưới BCV, TTV làm công tác
tuyên truyền.
+ Từ ý thức người dân.
+ Chế tài xử phạt chưa đúng mức.
Đánh giá chung
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG PHỤ
NỮ THAM GIA PHÂN LOẠI, XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI NGUỒN VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG TÚI NI LÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2027
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng,
trách nhiệm của mỗi cán bộ, hội viên, phụ nữ, cộng đồng dân cư trong công tác
phòng, chống ô nhiễm môi trường; thu gom, phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại
hộ gia đình và hạn chế sử dụng túi ni lông; thay đổi ý thức thói quen xấu để có
những hành động cụ thể hạn chế tối đa việc vứt, đổ rác thải sinh hoạt không
đúng quy định; hạn chế dần việc dùng đồ nhựa sử dụng một lần và túi nilon khó
phân hủy, thay thế bằng sản phẩm sử dụng nhiều lần, thân thiện với môi trường,
tạo môi trường sống ngày càng xanh - sạch - đẹp, xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX, Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp tỉnh lần thứ XVI.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện,
xã được tập huấn nâng cao kỹ năng vận động, hướng dẫn hội viên phụ nữ phân loại,
xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình và hạn chế sử dụng túi ni lông.
- 10% hộ gia đình hội viên, phụ nữ
được tiếp cận những kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường; được tuyên truyền,
hướng dẫn phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt ngay tại hộ gia đình.
- 20% - 30% hộ gia đình hội viên,
phụ nữ thực hiện phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn, đổ rác đúng nơi
quy định và hạn chế sử dụng túi ni lông.
- Cấp tỉnh, hàng năm xây dựng tối
thiểu 01 mô hình sản xuất rau an toàn sử dụng phân từ ủ rác hữu cơ thông qua
phân loại rác tại nguồn; đến năm 2027, nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh,
mỗi huyện tối thiểu 01 mô hình.
- Hàng năm, cấp tỉnh xây dựng tối
thiểu 01 mô hình thay thế túi ni lông trong sinh hoạt hàng ngày; đến năm 2027,
mỗi huyện, thành, thị xây dựng tối thiểu 01 mô hình.
- Đến năm 2027, 90% cơ sở Hội xây dựng
ít nhất 01 mô hình phân loại, xử lý rác thải tại nguồn/hạn chế sử dụng túi ni
lông.
- Đến năm 2027, có 2.000 mô hình
“Biến rác thải thành việc có ích” thông qua phân loại rác tại nguồn.
- Đến năm 2027, ít nhất 20.000 gia
đình hội viên, phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế được Hội giúp đỡ
thông qua các hoạt động của mô hình “Biến phế liệu thành việc có ích”.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Khảo sát, đánh giá thực trạng các
chỉ số đầu vào và đầu ra của Đề án.
- Tổ chức hội nghị triển khai, quán
triệt Đề án.
2. Công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường; thực hiện phân loại và xử lý
rác thải tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông cho cán bộ, hội viên, phụ nữ
và người dân.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
nhận thức cho cán bộ hội viên phụ nữ về công tác bảo vệ môi trường; xây dựng
các sản phẩm truyền thông như video, phóng sự, phát tờ rơi, mũ, áo có in thông
điệp truyền thông,...
- Tuyên truyền thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các kênh của Hội, thông qua mạng xã hội.
+ Mở chuyên mục “Bảo vệ môi trường
theo cách của phụ nữ” trên Cổng thông tin điện tử Hội LHPN tỉnh Nghệ An.
+ Tuyên truyền các gương điển hình,
cách làm hay trong công tác bảo vệ môi trường, phân loại, xử lý rác thải tại
nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông trên các kênh truyền thông của Hội LHPN
các cấp.
- Tổ chức các lễ phát động, hội
thi, hội thảo và các hoạt động hưởng ứng về môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu tập
huấn, sổ tay tuyên truyền.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ Hội các cấp, hội viên, phụ nữ và Nhân dân về cách thức phân loại, xử lý
rác thải tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông; công tác bảo vệ môi trường.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ Hội các cấp.
- Tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ
năng cho hội viên, phụ nữ và Nhân dân, các tổ phụ nữ tự quản bảo vệ môi trường
đối với công tác bảo vệ môi trường, tác hại của việc sử dụng túi ni lông; hướng
dẫn cách phân loại và xử lý rác thải tại nguồn; hướng dẫn cách thức hạn chế sử
dụng túi ni lông.
- Tổ chức cho cán bộ Hội các cấp
tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình điển hình về phân loại và xử lí rác tại
nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông tại những đơn vị làm tốt trong tỉnh, tỉnh
bạn.
- Tổ chức hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm và nhân diện mô hình, điển hình trong công tác bảo vệ môi trường.
4. Công tác xây dựng và nhân rộng
mô hình
+ Chỉ đạo một số mô hình điểm tại
các huyện, thành, thị.
+ Tổ chức các hoạt động hỗ trợ mô
hình: Tập huấn/Hội thi/Hội thảo, các thiết bị xử lý phân loại rác thải, các vật
dụng thay thế túi ni lông, mô hình “Biến rác thải thành việc có ích”...
+ Xây dựng mô hình sản xuất rau an
toàn sử dụng phân ủ rác rác thải hữu cơ từ nguồn rác thải phân loại tại hộ gia
đình.
+ Tham quan học tập mô hình, nhân rộng
mô hình.
5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
+ Kiểm tra, giám sát.
+ Đánh giá, sơ tổng kết Đề án.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
4. Sở Tài chính
5. Sở Thông tin và Truyền thông
6. Sở Tư pháp
7. Sở Văn hóa và Thể thao
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
10. Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An
11. UBND các huyện, thành, thị
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN