ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3148/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 28 tháng 9
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NỘI DUNG SỐ 3 THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2 CỦA DỰ ÁN 3: THÚC ĐẨY
KHỞI SỰ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÀ MIỀN NÚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2030,
GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm
2022 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2022 của UBND tỉnh về việc Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Văn bản số
781/TTr-BDT ngày 26/9/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án
2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2. Giao
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan ở tỉnh và
UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG SỐ 3 THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2 CỦA DỰ ÁN 3: THÚC ĐẨY KHỞI SỰ
KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN
I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của
Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số
2434/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
Để triển khai thực hiện Dự án thống nhất, đồng bộ và có
hiệu quả trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nội
dung số 3 Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và
thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở khu vực các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh; thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số dựa trên tiềm năng,
thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn
định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của
cộng đồng các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC
HIỆN, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
1.1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã đang hoạt động trên địa
bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất.
1.2. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã mới thành lập có các hoạt
động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1.3. Các trường đại học trên địa bàn tỉnh có đông sinh
viên dân tộc thiểu số theo học và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
1.4. Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ
nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
2. Nguyên tắc thực hiện
2.1. Mỗi xã đặc biệt khó khăn có tối thiểu 1 mô hình khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp được hỗ trợ. Mô hình được hỗ trợ phải tạo việc làm,
có hợp đồng thu mua sản phẩm cho ít nhất 15 hộ gia đình thuộc địa bàn xã khu vực
III.
2.2. Ưu tiên hỗ trợ cho các mô hình khởi sự kinh doanh,
khởi nghiệp do phụ nữ làm chủ hoặc có từ 50% trở lên số lao động là phụ nữ tham
gia mô hình, các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị được hỗ trợ bằng
nguồn vốn của Chương trình.
2.3. Mỗi mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp khi được
lựa chọn hỗ trợ sẽ được nhận hỗ trợ theo giai đoạn không quá 3 năm dưới các
hình thức: hỗ trợ một phần chi phí thực hiện mô hình, hỗ trợ cung cấp thông
tin, hỗ trợ kết nối cá nhân/tổ chức chủ trì mô hình được tham gia các hoạt động
của Hệ sinh thái thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ mô hình khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh phát triển bền vững và mở rộng, phát huy hiệu quả đầu tư của
Chương trình.
2.4. Các nguyên tắc khác được quy định tại Điều 3, Thông
tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025.
4. Địa bàn thực hiện: Các huyện Vân Canh, Vĩnh
Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và các trường đại học trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ xây dựng các mô hình
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ
thuật sản xuất; hợp đồng đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử
nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ; thiết kế bao bì, nhãn mác, quảng cáo, xây dựng
thương hiệu sản phẩm...;
- Vận động hội viên phụ nữ, thanh niên vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi và sinh viên đang học các trường đại học trong tỉnh
tích cực tham gia xây dựng các mô hình sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ
cao trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; mô hình cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp; mô hình kinh tế hợp tác gắn với liên kết trong
sản xuất, tiêu thụ; mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; mô
hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
2. Tổ chức biểu dương thanh
niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công
Tạo động lực, niềm tin và hoài bão, khát vọng để thanh niên, sinh viên,
người có uy tín tiêu biểu được chắp cánh vươn lên, tiếp tục cống hiến và thành
công trong lĩnh vực khởi nghiệp của mình; đồng thời truyền đam mê, tạo cảm hứng
lan tỏa, sáng tạo, thúc đẩy tinh thần nỗ lực vươn lên, khát vọng chinh phục những
đỉnh cao mới tới các bạn thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư, hội chợ, triển
khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, kết nối tiêu thụ sản
phẩm, các phiên chợ văn hóa, hội chợ, giao lưu, diễn đàn, các lễ hội gắn thương
mại với du lịch;
- Truyền thông nhằm quảng bá các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; tổ chức các cuộc thi biểu tượng chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
- Xây dựng và thực hiện một số mô hình nhằm tiêu thụ sản phẩm của vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho địa
phương.
4. Triển khai các khóa tập huấn cho người dân tộc thiểu
số, doanh nghiệp, hợp tác xã tại khu vực đặc biệt khó khăn về khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức Hội nghị phổ biến, triển khai các khóa tập huấn cho người dân
tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn về
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các khóa tập huấn kỹ năng phát triển kinh doanh, kiến thức
pháp luật về hợp đồng, nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng công nghệ số trong kết nối
giao thương cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu
tham gia kết nối giao thương và người lao động tại Trung tâm kết nối giao
thương;
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh, cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn.
5. Sơ kết, tổng kết hoạt động
- Tổ chức sơ kết thực hiện hàng năm và giai đoạn 2021-2025.
- Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu cho Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương có liên
quan.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Định mức hỗ trợ
Các nội dung, định mức hỗ trợ thuộc Kế hoạch này thực hiện theo quy định
tại Điều 14, Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về Quy
định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm
2021 đến năm 2025.
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách được bố trí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì và phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn
triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu
tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; xác định
nhu cầu và xây dựng kế hoạch thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, thu hút
đầu tư hằng năm và cả giai đoạn;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá khả năng hoàn thành Kế hoạch
này; kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần sửa đổi
cho phù hợp với thực tế tại địa phương;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho những tổ chức,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định cân đối, bố trí dự toán
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch hàng
năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và đúng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
kế hoạch hàng năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của Kế hoạch
này với các chương trình, dự án về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hợp
tác xã hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
lồng ghép các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp trong các chương trình giảm nghèo bền
vững, đề án dạy nghề, tạo việc làm... đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
tập huấn, đào tạo và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ hợp tác xã trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Sở Công Thương
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai các hoạt động về khuyến công và xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển
năng lực sản xuất và kết nối, giới thiệu sản phẩm vùng dân tộc thiểu số và miền
núi; hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tạo điều kiện cho Ban Dân tộc tỉnh hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh tham gia quản lý, tham gia nghiên cứu
khoa học, ứng dụng chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn
nghiên cứu khoa học của Trung ương, địa phương;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do người dân tộc thiểu số làm chủ,
tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nói
chung, doanh nghiệp do người đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng làm chủ phát
triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về
khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp
phần khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng và sức sáng tạo của đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
8. Sở Tư pháp
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển doanh nghiệp,
khởi nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Thực hiện lồng ghép vấn đề giới trong xây dựng chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khởi nghiệp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa
bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền về
phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp.
10. Báo Bình Định, Đài Phát thanh & Truyền hình Bình
Định
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường kỳ tuyên truyền về phát
triển doanh nghiệp và khởi nghiệp; lồng ghép tuyên truyền về đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi khởi nghiệp, phát triển kinh doanh với sự phát triển kinh
tế chung của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh lồng ghép các hoạt động hỗ trợ nông dân ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khởi nghiệp trong các chương trình,
đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh và địa phương thực hiện tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hỗ trợ các ngành,
các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự
án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp trong các chương trình, đề án liên quan.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tuyên truyền, vận động các mô hình khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp do phụ nữ làm chủ đầu tư hoặc có từ 50% trở lên số lao
động là phụ nữ tham gia mô hình.
14. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, vận động hội viên nông dân tham gia nhân rộng các mô hình
hợp tác xã, tổ hợp tác, chi, tổ, hội nông dân nghề nghiệp, các hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới hoạt động hiệu quả; các mô hình có sự tham gia liên kết giữa hợp
tác xã với doanh nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất. Nâng cao chất lượng phong trào nông dân thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
15. Đề nghị Tỉnh đoàn Bình Định
Vận động thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khơi dậy tinh
thần khởi nghiệp, lập nghiệp, tham gia phát triển kinh tế của thanh niên các địa
phương; tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp đổi
mới, sáng tạo.
16. Ủy ban nhân dân các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An
Lão, Hoài Ân và Tây Sơn
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch của tỉnh, địa phương đảm
bảo đúng mục tiêu, đạt kết quả;
- Cân đối, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm theo quy định để tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025;
- UBND cấp huyện giao cho một cơ quan chuyên môn phù hợp chủ trì thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng và hoàn thiện kế hoạch trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và UBND
các huyện liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời UBND tỉnh (qua
Ban Dân tộc tỉnh) xem xét điều chỉnh kịp thời./.