ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6429/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP) và Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 -
2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây viết tắt là Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH), Thông tư số 02/2022/TT-LĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-LĐTBXH);
Để có cơ sở dữ liệu thực hiện
công tác giảm nghèo năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Bến Tre cuối năm
2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Xác định và lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại thời điểm cuối năm 2022 để
làm cơ sở đánh giá công tác giảm nghèo năm 2022; điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình theo phương pháp đo lường đa chiều (gọi chung là chuẩn đa chiều) áp
dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở thực hiện chương trình giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh năm 2023.
- Công tác điều tra được thực
hiện từ tổ nhân dân tự quản, ấp, khu phố đối với từng hộ gia đình; đảm bảo tính
chính xác, công khai, khách quan, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của người
dân.
- Trong quá trình điều tra thực
hiện nghiêm túc quy định việc niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo; tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát của cơ sở; trường hợp thấy kết
quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra
lại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các thông tin để xác định thu
nhập và nhu cầu xã hội cơ bản của hộ gia đình phải trung thực, chính xác, đúng
thực trạng.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Các xã, phường,
thị trấn của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí được quy định
tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
3. Phương pháp rà soát: Khảo
sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục
III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-LĐTBXH để ước lượng
thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ
cận nghèo , như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu
người (gọi là điểm A): Ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập
bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm
tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
III. TIÊU
CHÍ VÀ MỨC CHUẨN NGHÈO
1. Tiêu chí và mức chuẩn
nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025: Xác
định tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP , cụ thể:
- Hộ nghèo: hộ có
điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175
điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
- Hộ cận nghèo: hộ
có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A
≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến
2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng.
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức
điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
a) Điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo
Căn cứ tiêu chí và mức chuẩn
nghèo đa chiều theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP , Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và
Thông tư số 07/2021/TT- LĐTBXH, Thông tư số 02/2021/TT-LĐTBXH tiến hành điều
tra, rà soát theo quy trình như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị tổng
điều tra, rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
về Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết, tham gia thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng
ban, lãnh đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban; thành
viên là các ngành có liên quan bao gồm cả ngành Thống kê (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
- Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí tổ chức điều tra, rà soát.
- Tổ chức đội ngũ điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại cơ sở, bao gồm: trưởng ấp/khu phố, điều tra
viên là những người có kinh nghiệm về công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương.
- Tập huấn, hướng dẫn triển
khai Kế hoạch điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, bộ công cụ và ứng dụng công
nghệ thông tin (nếu có) cho điều tra viên.
- Mời Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp chủ trì giám sát việc thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
Bước 2. Chỉ đạo, tổ chức điều
tra
Bước 2.1. Lập danh sách hộ gia
đình cần rà soát Ban Chỉ đạo cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp/khu phố và
điều tra viên lập Danh sách hộ gia đình cần rà soát, bao gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo đang quản lý.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát (theo mẫu số 01, Phụ lục kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
Bước 2.2. Tổ chức rà soát, lập
Danh sách phân loại hộ gia đình
- Điều tra viên sử dụng Phiếu A
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TTLĐTBXH để nhận dạng
nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí (từ cột 0 đến cột 09)
thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát (theo Phụ lục I kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH);
- Điều tra viên sử dụng Phiếu B
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-LĐTBXH để thu thập
thông tin, chấm điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình trong Danh sách hộ gia
đình có khả năng nghèo, cận nghèo đã lập ở Phụ lục I (danh sách sơ bộ lần 1).
Bước 3. Tổ chức họp dân để
thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Thành phần cuộc họp: Trưởng ấp/khu
phố (chủ trì cuộc họp), đại diện Ban Chỉ đạo cấp xã; đại diện tổ chức Đảng,
đoàn thể, Điều tra viên, đại diện trên 50% hộ gia đình có tên trong Danh sách
sơ bộ lần 1 và một số hộ gia đình khác; mời đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã tham gia giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến
thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá,
tính điểm đối với hộ gia đình qua rà soát (tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo
mới phát sinh và hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất
dưới 50% thì thực hiện rà soát lại theo bước 2.2 và tổ chức họp lấy
ý kiến người dân, kết quả hợp dân lần này là kết quả cuối cùng.
- Kết quả cuộc họp lập thành 02
biên bản (01 bản được lưu tại ấp/khu phố và 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã) có
chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện hộ dân theo Phụ lục V và Danh
sách sơ bộ lần 2 theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH.
Bước 4. Niêm yết, thông báo
công khai
- Niêm yết công khai kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ấp/khu phố
và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong
thời gian 03 ngày làm việc.
- Trường hợp có khiếu nại của
người dân, Ban Chỉ đạo cấp xã có trách nhiệm phúc tra lại kết quả rà soát theo
đúng quy trình trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng
đồng ấp/khu phố và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công
khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp, hoàn thiện, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ
thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (kèm theo Danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6. Công nhận Danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo; Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận
Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo mẫu số 02
và 03 kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
b) Điều tra hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Chuẩn hộ có mức sống trung
bình được quy định tại Điểm c, khoản 2, Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
- Quy trình, phương pháp xác định
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và
Điều 2, Thông tư số 07/2021/TT- LĐTBXH.
2. Phúc tra
kết quả điều tra, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khiếu nại, tố cáo của người dân về kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo, Ban chỉ đạo điều tra cấp huyện có trách nhiệm tổ chức phúc tra các trường
hợp có khiếu nại, tố cáo và thông báo công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Tổng hợp,
báo cáo kết quả điều tra
Báo cáo sơ bộ: Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ban
Chỉ đạo tỉnh theo mẫu số 7.1, Phụ lục VII kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH trước ngày 13/11/2022.
Báo cáo kết quả điều tra: Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo về Ban Chỉ đạo tỉnh theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH và Thông tư số 02/2022/TT- LĐTBXH trước ngày 10/12/2022.
Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia quy định tại Nghị định số
07/2021/NĐ-CP được tổng hợp, báo cáo, đánh giá theo hai tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ nghèo và tổng số hộ
nghèo trên địa bàn (bao gồm hộ nghèo không có khả năng lao động).
- Tỷ lệ hộ nghèo và tổng số hộ
nghèo trên địa bàn (không bao gồm hộ nghèo không có khả năng lao động) để làm
cơ sở đánh giá kết quả giảm nghèo hàng năm.
V. THỜI GIAN
TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT
Từ ngày 10/10 đến ngày
25/12/2022, cụ thể như sau:
- Tổ chức Hội nghị tập huấn triển
khai điều tra, rà soát: Dự kiến ngày 10/10/2022.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ: Từ
ngày 15/10 đến ngày 22/10/2022.
- Tổ chức điều tra: Từ ngày
18/10 đến 04/11/2022.
- Tổ chức họp dân thống nhất kết
quả rà soát: Hoàn thành trước ngày 08/11/2022.
- Niêm yết công khai kết quả rà
soát và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Từ ngày 08/11 đến
13/11/2022.
- Tổng hợp báo cáo sơ bộ kết quả
điều tra: ngày 13/11/2022.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả rà
soát về trên xin ý kiến thẩm định: Từ ngày 13/11 đến 20/11/2022.
- Quyết định công nhận kết quả
rà soát và lập danh sách đề nghị mua thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ
ngày 20/11 đến ngày 05/12/2022.
- Tổng hợp, báo cáo các biểu mẫu
điều tra, rà soát: Từ ngày 06/12 đến ngày 10/12/2022.
- Báo cáo chính thức kết quả điều
tra, rà soát: ngày 10/12/2022.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý: Từ ngày 11/12 đến ngày 25/12/2022.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo điều tra, rà
soát hộ nghèo tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ Ban chỉ đạo
các huyện, thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình cho cán bộ cấp xã và điều tra viên; thanh quyết toán kinh phí
thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2022 theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác
định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình trên địa bàn.
- Phân công thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh phụ trách và hỗ trợ các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác điều
tra, rà soát.
- Tổ chức kiểm tra, phúc tra kết
quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện, thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo
cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cập nhật kết quả điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 10,
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg .
- Xây dựng kế hoạch điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn trên địa bàn; Chỉ đạo tuyên
truyền, phổ biến ý nghĩa, mục đích của công tác điều tra hộ nghèo theo phương
pháp tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025 và các văn bản chỉ
đạo khác.
- Chủ trì tổ chức tập huấn cho
thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, xã và lực lượng điều tra viên trực tiếp tham
gia rà soát.
- Chỉ đạo thực hiện công tác điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn. Phân công thành viên Ban chỉ đạo phụ
trách và hỗ trợ các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác điều tra.
- Thành lập tổ kiểm tra, giám
sát thẩm định kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, phiếu điều tra của cấp
xã. Trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương thì tổ chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến về
kết quả điều tra.
- Báo cáo kết quả điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo về Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện cho ý kiến trước
khi cho ý kiến về danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo, trên địa bàn; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để
công nhận và báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh.
- Cập nhật kết quả điều tra, rà
soát hộ nghèo; hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính
sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo hàng năm của địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo danh sách,
số liệu hộ nghèo về Ban chỉ đạo tỉnh (kèm theo file dữ liệu) theo thời gian quy
định.
- Tổng hợp, báo cáo danh sách, số
liệu hộ nghèo về Ban chỉ đạo tỉnh (kèm theo file dữ liệu) theo thời gian quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10, Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg .
- Chịu trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến nội dung, yêu cầu, mục đích, ý nghĩa của việc điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2022-2025
cho người dân trên địa bàn được biết.
- Tổ chức lực lượng điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và tổ chức họp dân công khai, dân
chủ, khách quan, đúng đối tượng tại cộng đồng dân cư.
- Lập danh sách báo cáo và đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, niêm yết
công khai và thông tin trên các phương tiện truyền thông ít nhất 05 ngày để lấy
ý kiến của nhân dân.
- Công nhận và cấp giấy chứng
nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo (Lưu ý: Tránh tình trạng bỏ sót hoặc thiếu
nhân khẩu trong hộ; ghi chép cẩn thận , hạn chế việc sai tên, họ, năm sinh…).
- Cập nhật thông tin hộ nghèo,
hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Lập danh sách mua thẻ bảo hiểm
y tế cho hộ nghèo, cận nghèo theo quy định hiện hành.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện:
1.171.510.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ một trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm
mười ngàn đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Từ nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phân bổ năm 2022: 694.520.000 đồng.
- Từ nguồn kinh phí đảm bảo xã
hội phân bổ năm 2022: 476.990.000 đồng.
Trên là kế hoạch điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đề nghị các sở, ban ngành
có liên quan, Ban Chỉ đạo các cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng QGGN - Bộ LĐTBXH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh
- Thành viên BCĐ.CCTMTQG tỉnh;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- Thành ủy, HU, UBND các huyện, TP;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|