ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 377/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
25 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 /6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Thực hiện Quyết định số
1187/QĐ-BGDĐT ngày 22/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công
bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này 01 Danh mục thủ tục hành chính (Phụ lục I) được
sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Bãi
bỏ 01 Danh mục thủ tục hành chính (Phụ lục II) tại Quyết định số
344/QĐ-UBND ngày 05/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm soát TTHC, VPCP;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VNPT Ninh Bình;
- Lưu: VT,TTTH-CB, VP6,VP7.
MT41/2024/CBTTHC-GDĐT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG
LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ 4/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG
TT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Thời hạn giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí
(nếu có)
|
Thực hiện qua dịch vụ BCCI
|
Căn cứ pháp lý
|
Mức độ cung cấp DVC trực tuyến
|
Ghi chú
|
Toàn trình
|
Một phần
|
DV cung cấp thôn g tin trực tuyến
|
Lĩnh vực thi, tuyển sinh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đăng
ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông
1.005142.H42
|
Theo
hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Tại
trường trung học phổ thông và tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh
Bình
|
Không
|
x
|
-
Thông tư số 15/2020/TT-GDĐT ngày 26 tháng 5 năm 20 của Bộ trưởng Bộ Giáo c và
Đào tạo ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông;
-
Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-
Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT- BGDĐT ngày 12/3/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
-
Thông tư số 02/2024/TT- BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5
năm 2020 được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TTBGDĐT ngày 12 tháng 3
năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
|
|
X
|
- Trình tự thực hiện
- Thành phần hồ sơ
- Căn cứ pháp lý
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC
THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 4
năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
TT
|
Mã số TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Căn cứ pháp lý quy định việc bãi bỏ TTHC
|
Ghi chú
|
1
|
1.005142.H42
|
Đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông
|
Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày
06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi bổ sung bởi
Thông tư số 05/2021/TTBGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Thủ tục hành chính này được
công bố tại Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 05/05/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Ninh Bình về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Ninh Bình
|
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TRONG LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Đăng
ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông
1.1. Trình tự thực hiện:
a) Thí sinh đăng ký dự thi theo
các quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và theo hướng
dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời
gian nộp hồ sơ đăng ký dự thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Hiệu trưởng trường phổ
thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng dẫn thí
sinh đăng ký dự thi; thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký
dự thi (đối với thí sinh đăng ký trực tiếp); rà soát, cập nhật thông tin về kết
quả học tập của thí sinh ở trường phổ thông; tra cứu thông tin từ nguồn thông
tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận diện ưu tiên theo nơi thường
trú cho thí sinh (thực hiện trên Hệ thống Quản lý thi); tổ chức xét duyệt hồ sơ
đăng ký dự thi và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự
thi quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi
bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021, Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 và Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày
06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm nhất trước ngày
thi 15 ngày; quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự
thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo quản
trị dữ liệu đăng ký dự thi của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Hiệu trưởng trường phổ thông
hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi chịu trách nhiệm tổ chức in, đóng dấu
và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh.
1.2. Cách thức thực hiện:
Theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó:
- Người đã học xong chương trình
THPT trong năm tổ chức kỳ thi đăng ký dự thi trực tuyến hoặc đăng ký dự thi trực
tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12.
- Người đã học xong chương
trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp
THPT ở những năm trước; Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt
nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh đăng ký
dự thi tại địa điểm (gọi là nơi đăng ký dự thi) do sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
1.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
1.3.1. Đối với người đã học
xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi, thành phần hồ sơ gồm:
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) Bản chính hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc
để đối chiếu (gọi chung là bản sao) học bạ THPT hoặc học bạ giáo dục thường
xuyên cấp THPT hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với
giáo dục thường xuyên do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp;
c) Các giấy chứng nhận hợp lệ để
được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có);
d) File ảnh (hoặc 02 ảnh 4x6
trong trường hợp đăng ký dự thi trực tiếp) kiểu căn cước công dân, được chụp
trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
1.3.2. Đối với người đã học
xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt
nghiệp THPT ở những năm trước, ngoài các thành phần hồ sơ tại mục 1.3.1 còn nộp
thêm:
a) Giấy xác nhận của trường phổ
thông nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh đăng ký dự thi về xếp loại học
lực đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm b khoản 2
Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bản sao Bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở;
c) Giấy xác nhận điểm bảo
lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước
xác nhận hoặc do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp thí
sinh dự thi tại tỉnh khác.
1.3.3. Đối với thí sinh đã tốt
nghiệp THPT, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT (bản
sao);
c) 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
1.3.4. Đối với thí sinh đã tốt
nghiệp trung cấp, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
c) Bản sao Bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp, bản sao Sổ học tập hoặc bảng
điểm học các môn văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng
dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho
Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc
thông báo cho Trưởng Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ
sung.
1.3.5. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết:
Theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.5. Đối tượng thực hiện:
a) Người đã học xong chương
trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học xong chương
trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp
THPT ở những năm trước;
c) Người đã có Bằng tốt nghiệp
THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở
đăng ký xét tuyển sinh;
d) Một số trường hợp đặc biệt
khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Giáo dục và Đào tạo; các trường THPT.
1.7. Kết quả thực hiện:
Giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT
1.8. Phí, lệ phí: Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.10. Yêu cầu, điều kiện:
a) Đối với người đã học xong
chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12
đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;
riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học
theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình giáo dục thường xuyên thì
không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;
b) Đối với người đã học xong
chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt
nghiệp THPT ở những năm trước phải có Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở và phải bảo
đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học
lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm
trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm
học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường
phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi đăng ký dự thi), bảo đảm khi
lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung
bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp
không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở
lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách
pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp
12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;
c) Đối với người đã có Bằng tốt
nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh phải bảo
đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định
của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;
d) Các đối tượng dự thi phải
đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.
1.11. Căn cứ pháp lý:
a) Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
c) Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi bổ sung bởi
Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
d) Thông tư số
02/2024/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi
bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chú thích: Phần chữ
in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.