ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 15 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2024
Căn cứ Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
49/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
- Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng đối với lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tạo điều kiện cho người lao động được tham gia các khóa đào
tạo nghề.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ
chức rà soát, nắm rõ điều kiện, nhu cầu học nghề của người lao động; lập danh
sách, hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định gửi cơ sở đào tạo nghề và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG
HỖ TRỢ
1. Đối với doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp được thành lập,
tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Các trường cao đẳng, trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Đối với người lao động
a) Được cử tham gia các khóa
đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được
hỗ trợ 100% chi phí đào tạo. Người lao động khi tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng
điều kiện đã và đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng
liên tục.
b) Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề
đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và
người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông
thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.
III. NGÀNH
NGHỀ, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Ngành nghề được hỗ trợ
đào tạo
a) Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên
cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục nghề
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Doanh nghiệp được lựa chọn đặt
hàng cơ sở đào tạo nghề nghiệp trong địa bàn tỉnh nơi doanh nghiệp hoạt động,
có ngành nghề đào tạo phù hợp với ngành nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để
cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề.
2. Chi phí hỗ trợ đào tạo
nghề
a) Lao động làm việc trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề được miễn chi phí đào tạo
mỗi người một lần, nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
b) Các chi phí còn lại khác để
tham gia chi phí khóa đào tạo nghề do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận,
bao gồm: Phần chênh lệch trong trường hợp chi phí đào tạo nghề do cơ sở đào tạo
quy định cao hơn mức quy định; tiền ăn, đi lại và các chi phí khác phát sinh
khi người lao động tham gia khóa đào tạo.
IV. KINH PHÍ
1. Việc quản lý kinh phí, nội
dung chi và mức chi cho các hoạt động của Kế hoạch này được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Huy động nguồn kinh phí từ
các Chương trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
b) Tổ chức tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách đào tạo lao động đang làm việc
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, điều kiện
hỗ trợ đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Thường xuyên tổ chức kết nối,
gắn kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác đào
tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp.
đ) Thống kê, tổng hợp nhu cầu
đào tạo của doanh nghiệp; lập kế hoạch sử dụng kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt
hàng năm theo quy định.
e) Tổ chức thanh, kiểm tra, đôn
đốc, giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu cho
UBND báo cáo kết quả thực hiện cho các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
g) Tổng hợp dự toán gửi Sở Tài
chính bổ sung nguồn vốn.
2. Sở Tài
chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy
định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch và giám sát
việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả.
4. Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền
và trách nhiệm trong công tác đào tạo nghề cho lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện
a) Chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 và Kế
hoạch này.
b) Tổ
chức thống kê, tổng hợp nhu cầu đào tạo lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
lập kế hoạch đào tạo, sử dụng kinh phí gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để triển khai thực hiện trên địa bàn.
c) Chỉ
đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc tích cực tham gia đào tạo nghề
cho lao động theo Kế hoạch này và các chương trình, đề án đào tạo khác theo quy
định.
d)
Báo cáo định kỳ và đột xuất việc đào tạo theo Kế hoạch này về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh.
6. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
a)
Thông tin, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang
làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông
tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018.
b)
Hàng năm, đề xuất kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh
nghiệp hoạt động với các nội dung chủ yếu: Đánh giá kết quả hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp năm trước (nếu có); dự kiến kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; dự kiến số lượng lao động cần đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình
thức đào tạo và các nội dung khác có liên quan.
c) Lựa
chọn ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp và cử người lao động đang
làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định tại Thông
tư này. Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, đề xuất việc cử người lao động đang
làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định của pháp
luật.
d)
Chi trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học
trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và
các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi
phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các
khóa đào tạo nghề.
e)
Tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đối
với người lao động do doanh nghiệp cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trong báo cáo hàng năm gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều
60 Bộ luật Lao động.
7. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Hằng
năm lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang
làm việc trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
b) Hướng
dẫn người lao động làm việc trong doanh nghiệp về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào
tạo. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng đối với
lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018.
c)
Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học tập của người lao động do
doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.
d)
Thanh quyết toán kinh phí đào tạo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
đ)
Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
8. Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
a)
Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các
chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp và yêu cầu đào tạo, phát triển nhân lực phục vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Thực
hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở đào
tạo nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa
đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với
quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.
c) Kê
khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai
trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học.
Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
d) Báo
cáo kết quả tham gia khóa đào tạo nghề và chấp hành sự phân công của doanh nghiệp
sau khi kết thúc khóa đào tạo nghề.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.
Các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện; các đơn vị được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12/2024 để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối, theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc tổng hợp tình hình, kết quả đào tạo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
chủ động báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|