HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2023/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 07
tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng
8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT ngày 30
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, hướng dẫn
thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc thành phần số
08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025;
Xét Tờ trình số 1001/TTr-UBND ngày 24 tháng 3
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số nội dung, mức hỗ trợ kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ
Khóa XIX Kỳ họp chuyên đề thứ Hai thông qua ngày 06 tháng 04 năm 2023 và có hiệu
lực từ ngày 17 tháng 4 năm 2023.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND, cục THADS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TT Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, Phòng CT HĐND (TL).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số nội dung, mức hỗ trợ kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách trung ương và vốn đối
ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025 theo Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Thông tư số
53/2022/TT-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị thành, Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan đơn vị, tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn vốn hỗ trợ thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Phù hợp với thực tế tại địa phương; đồng bộ với
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; đạt mục tiêu thực hiện
các Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng
cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021 - 2025.
2. Phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước; các nội
dung hỗ trợ đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo, trùng lặp về địa bàn, phạm vi, đối
tượng với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
3. Các mức hỗ trợ đảm bảo phù hợp với các quy định
hiện hành, có sự ưu tiên đối với các địa phương phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới.
Trường hợp các mức hỗ trợ của Nghị quyết này cao
hơn mức tối đa quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC , thì việc hỗ trợ thực hiện
như sau: Nguồn vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ theo đúng quy định tại Thông
tư số 53/2022/TT-BTC , phần còn lại để đảm bảo hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết
này được cân đối từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hỗ trợ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước
1. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 50% chi phí vật liệu, máy thi công và thiết
bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, mức hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng/ha;
b) Hỗ trợ 50% chi phí san phẳng đồng ruộng trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/ha.
2. Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đối với cá nhân: Quy mô khu tưới phải đạt từ 0,3
ha trở lên, riêng các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập từ 0,1 ha trở lên; việc
hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở;
b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở: Quy mô khu tưới
phải đạt từ 02 ha trở lên, riêng các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập từ 01 ha
trở lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản
xuất;
c) Hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ
các loại cây trồng là cây chủ lực của Quốc gia, địa phương, có lợi thế, phù hợp
với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền.
Điều 5. Chi tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
1. Nội dung hỗ trợ: Chi mua sắm, sửa chữa, thay thế
thiết bị hư hỏng của đài truyền thanh xã, phương tiện sản xuất các sản phẩm
thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện đảm bảo yêu cầu của
công tác thông tin, tuyên truyền theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
05/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định, hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc
thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí mua sắm, sửa chữa, thay thế
thiết bị hư hỏng đài truyền thanh, thiết bị kỹ thuật số hóa để sản xuất nội
dung truyền thông đa phương tiện trong phạm vi dự toán được giao cho các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó: Hỗ trợ mua sắm, sửa chữa, thay thế
thiết bị hư hỏng phòng máy và các thiết bị cơ bản phục vụ sản xuất nội dung
truyền thông đa phương tiện của đài truyền thanh huyện, tối đa 300 triệu đồng/huyện.
b) Hỗ trợ 100% chi phí mua sắm, sửa chữa đài truyền
thanh xã trong phạm vi dự toán được giao cho các dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, trong đó: Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phòng máy của Đài truyền
thanh xã, tối đa 50 triệu đồng/xã.
Điều 6. Chi hỗ trợ phát triển
các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, khu dân cư theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
trong phạm vi dự toán được giao thực hiện các mô hình được cấp có thẩm phê duyệt,
cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí đối với các huyện đã đạt chuẩn
nông thôn mới.
b) Hỗ trợ 70% kinh phí đối với các huyện chưa đạt
chuẩn nông thôn mới.
Điều 7. Chi hỗ trợ chi phí tư vấn,
giám sát và gắn mã vùng trồng cho các cá nhân tổ chức; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh
1. Nội dung hỗ trợ: Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho sản
xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP) và nông nghiệp hữu cơ; truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã,
huyện, tỉnh.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh
phí thực hiện trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 8. Chi hỗ trợ các dự án
liên kết, kế hoạch liên kết, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án, kế hoạch liên kết thông qua đơn vị chủ trì liên kết.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Chương
II tại Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND
ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Điều 9. Chi hỗ trợ cơ giới hóa,
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng kinh phí cho 01
cơ sở, tổ chức cá nhân trong phạm vi dự toán được giao thực hiện dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Chi bảo tồn và phát
huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn
1. Nội dung hỗ trợ: Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
thực hiện mô hình/dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cụ
thể như sau:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí đối với các huyện đã đạt chuẩn
nông thôn mới.
b) Hỗ trợ 70% kinh phí đối với các huyện chưa đạt
chuẩn nông thôn mới.
Điều 11. Chi thực hiện Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và
sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền theo Quyết định số
922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và
theo khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình thí điểm
phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 5 Điều 16 Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 của
Quy định này.
Điều 12. Chi nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (50% kinh phí đối với các
huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới; 70% kinh phí đối với các huyện chưa đạt chuẩn
nông thôn mới) trong phạm vi dự toán được giao thực hiện các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Chi mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp
phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của địa phương và tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh: 1.000 triệu đồng/thiết
chế;
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện: 500 triệu
đồng/thiết chế;
c) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã: 80 triệu đồng/thiết
chế;
d) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn: 50 triệu đồng/thiết
chế.
2. Chi hỗ trợ xây dựng tủ sách cho Thư viện cấp huyện;
tủ sách cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn
và tối đa:
a) Thư viện, tủ sách tại Trung tâm Văn hóa - Thể
thao cấp huyện: 100 triệu đồng/tủ sách;
b) Thư viện, tủ sách xã: 50 triệu đồng/tủ sách;
c) Tủ sách thôn: 30 triệu đồng/tủ sách.
3. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với thiết chế
văn hóa, thể thao xã, thôn và hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xã,
thôn và tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã: Kinh phí tổ chức
giải thể thao cấp xã: 50 triệu đồng/năm;
b) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn: Kinh phí tổ chức
giải thể thao cấp thôn: 30 triệu đồng/năm.
Điều 13. Chi thực hiện các đề
án/kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn
huyện; phát triển nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tổ chức thực hiện đề
án/kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; thí điểm và hỗ trợ nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại
nguồn phát sinh và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình phân loại rác tại
nguồn phát sinh. Quy mô thực hiện mô hình, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung
cụ thể của mô hình theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
trong phạm vi dự toán được giao thực hiện đề án/kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí đối với các huyện đã đạt chuẩn
nông thôn mới.
b) Hỗ trợ 70% kinh phí đối với các huyện chưa đạt
chuẩn nông thôn mới.
Điều 14. Chi xử lý, khắc phục
ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường
1. Nội dung hỗ trợ: Chi hỗ trợ điều tra, khảo sát,
đánh giá thực trạng, xác định khu vực ô nhiễm; xây dựng và tổ chức thực hiện
các giải pháp đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường;
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn
thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị
ô nhiễm theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
thực hiện dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể như
sau:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí đối với các huyện đã đạt chuẩn
nông thôn mới.
b) Hỗ trợ 70% kinh phí đối với các huyện chưa đạt
chuẩn nông thôn mới.
Điều 15. Chi giữ gìn và khôi
phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; phát triển các mô hình
thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu
1. Nội dung hỗ trợ: Theo khoản 5 Điều 18 Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 14 của
Quy định này.
Điều 16. Chi hỗ trợ thực hiện
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. Nội dung hỗ trợ: Chi hỗ trợ xây dựng và triển
khai thí điểm một số mô hình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo Quyết
định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và theo Điều 20 Thông
tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
Điều 17. Chi tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy chuyển
đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số, xây dựng nông thôn mới thông minh
1. Nội dung hỗ trợ: Chi thiết kế, sản xuất và lắp
biến địa chỉ số đến từng địa chỉ (hộ gia đình, cơ quan, công trình, địa danh và
đối tượng khác trên địa bàn nông thôn) theo quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều
8 Thông tư 05/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 14 của
Quy định này.
Điều 18. Chi hỗ trợ thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô
hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021
- 2025 và theo khoản 5 Điều 21 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
Điều 19. Chi tổ chức các hoạt
động hỗ trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
Chi, Tổ Hội nghề nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng mô hình Chi, Tổ
Hội Nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng” (khảo sát, tập huấn,
lễ ra mắt...) theo hướng dẫn số 205-HD/HNDTW ngày 10/7/2020 của Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của Quy
định này.
Điều 20. Chi hỗ trợ triển khai
hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”
1. Nội dung hỗ trợ: Chi hỗ trợ thành lập mô hình và
duy trì sinh hoạt mô hình Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; mạng lưới cố vấn/tư vấn
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh và mới thành lập do phụ nữ
làm chủ trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
Điều 21. Chi hỗ trợ xây dựng
mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp, gìn giữ giá trị tốt
đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch”
1. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ (50% kinh
phí đối với các huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới; 70% kinh phí đối với các huyện
chưa đạt chuẩn nông thôn mới) trong phạm vi dự toán được giao thực hiện mô hình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 30 triệu đồng/1 mô hình.
Điều 22. Chi thí điểm và nhân
rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng, huy động người
dân tham gia giám sát cộng đồng
1. Nội dung hỗ trợ: Chi thí điểm và nhân rộng mô
hình giám sát an ninh hiện đại (gồm: Xây dựng mới mô hình tự quản về an ninh trật
tự có sử dụng camera giám sát đặt ở khu dân cư trên địa bàn xã).
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng tại Quy
định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
có sự thay đổi điều chỉnh các nội dung quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.