ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2022/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh
tra ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 21/TTr- SGTVT ngày 25 tháng 3 năm 2022 và Báo cáo
số 186/BC-SGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
12 năm 2022 và thay thế Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các ban thuộc Tỉnh ủy;
- Các ban thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai;
- Lưu: VT, KGVX, KTN, Tan.(66b)
<F:\2022\UBT\Tham muu GT\>
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 54/2022/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội
địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu,
bảo trì hạ tầng giao thông đô thị, gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường
phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển
giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người
đi bộ, bến xe, bãi đổ xe trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và quy định của pháp
luật.
2. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng
Nai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong phạm
vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo lĩnh vực Giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên;
e) Quyết định các dự án đầu tư về
giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các văn bản về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Giao thông vận tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an
toàn và duy trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng,
khổ giới hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội
địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt
động trên đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận
tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải
trí dưới nước; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá
nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa
phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách
công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao
thông xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật;
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc
phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm
tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được nhân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Chế độ
làm việc của Sở và trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Sở Giao thông vận tải làm việc
theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
a) Quyết định Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương
theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Sở Giao thông vận tải;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc;
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện, đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Sở Giao thông vận tải đạt hiệu
quả và theo đúng quy định của pháp luật;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, viên chức; tài chính và tài sản của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc
Sở phải chủ động làm việc với Giám đốc Sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
g) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Giao thông vận tải về tổ chức,
hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối
hợp với Giám đốc các Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Lãnh đạo
Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và 03 Phó Giám đốc. Trường hợp có thay đổi pháp lý ảnh hưởng đến số lượng Phó
Giám đốc thì áp dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Giao thông vận tải
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác; số lượng Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở pháp luật hiện hành.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông;
d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông và an toàn giao thông;
đ) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái.
2. Thanh tra Sở
a) Thanh tra Sở là Cơ quan của Sở
Giao thông vận tải, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng
Nai;
b) Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
- Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra,
các Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức và nhân viên khác.
- Thanh tra Sở được tổ chức các đội
nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ được giao, địa bàn quản lý, công tác
phân cấp quản lý,.. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng phương án kiện toàn tổ chức của Thanh tra Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định.
- Các Đội nghiệp vụ gồm có Đội trưởng,
các Phó Đội trưởng, thanh tra viên, công chức và nhân viên khác. Việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, nâng bậc
lương, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Đội trưởng, Phó Đội trưởng, thanh tra viên, công chức và nhân viên khác do
Chánh Thanh tra Sở quyết định đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
c) Biên chế và số lượng người làm việc
của Thanh tra Sở nằm trong tổng số biên chế hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Sở Giao thông vận tải. Việc phân bổ biên chế cho Thanh tra Sở do Giám
đốc Sở Giao thông vận tải quyết định.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giao thông vận tải, gồm:
a) Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Trung tâm Quản lý điều hành vận tải
hành khách công cộng;
c) Trung tâm Đào tạo và Sát hạch lái
xe loại 1 Đồng Nai;
d) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đồng
Nai;
đ) Khu Quản lý đường bộ, đường thủy Đồng
Nai.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập; bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập theo ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
Trường hợp có thay đổi pháp lý ảnh hưởng
đến số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải thì áp
dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở số biên chế công chức,
số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải phân bố phù hợp vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải
được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải chấp hành sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận
tải. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ Giao thông vận tải theo chế độ
định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Tỉnh ủy Đồng Nai
Sở Giao thông vận tải chịu sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy Đồng Nai về định hướng phát triển ngành giao thông vận tải và các
nhiệm vụ khác theo nghị quyết và chỉ đạo của Tỉnh ủy.
3. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Giao thông vận tải chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; có nhiệm vụ báo cáo, giải trình,
cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh phục vụ công tác giám
sát; có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành giao thông
vận tải.
4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Giao thông vận tải chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc họp do Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
5. Đối với các Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy
khối các cơ quan tỉnh
a) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn công
tác của các Ban thuộc Tỉnh ủy trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị,
ý kiến chỉ đạo về những vấn đề liên quan đến công tác của ngành;
b) Chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy khối
các cơ quan tỉnh về tổ chức và hoạt động của Đảng bộ Sở Giao thông vận tải theo
quy định của Điều lệ Đảng.
6. Đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh
Sở Giao thông vận tải phối hợp với
các Sở, ban, ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện
nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông vận tải theo đúng quy định của pháp luật.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn
toàn tỉnh.
8. Đối với các cá nhân, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện các mối quan hệ bình đẳng,
chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và
cá nhân có liên quan, cùng trao đổi, bàn bạc thống nhất trong việc giải quyết,
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.
b) Sở Giao thông vận tải giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về giao thông vận tải đối với các
tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy định này
ban hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Việc sửa
đổi, bổ sung
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong quy định này có
sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo các văn bản hoặc quy định
pháp luật mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.