THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2010/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 19 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc
hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
724/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về danh sách huyện,
quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XII điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban
hành quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số
68/TTr-NV ngày 02 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- UBND
thành phố
- Sở Nội vụ- Sở Tư pháp
TP
- TTQU-TT UBND quận
- Như Điều 3;
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các Đoàn thể quận;
- Các đơn vị HCSN quận;
- UBND 15 phường;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thị Dư
|
…………………
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận Tân Bình giải
quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và Nghị quyết số
725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XII.
Ủy ban nhân dân quận thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XII và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
2. Cách thức giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân quận:
a. Thảo luận tập thể và quyết nghị từng
vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là
Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban
nhân dân để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân quận áp
dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế này. Thành viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm trả lời đúng thời
gian quy định để bảo đảm cho việc tổng
hợp, thống kê chính xác, đủ số phiếu lấy ý kiến theo quy định.
c. Các quyết nghị
tập thể của Ủy ban nhân dân quận được thông qua khi có quá nửa số thành viên đồng
ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng hình thức phiếu
lấy ý kiến thì:
- Trường hợp ý kiến đồng ý và không đồng
ý bằng nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy
ban nhân dân đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định và báo cáo trong phiên
họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất;
- Nếu vấn đề
không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý thì Văn phòng báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban
nhân dân quận gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Là người lãnh đạo và điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy
ban nhân dân cấp trên về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận,
của cá nhân theo quy định và theo phân công, phân cấp. Trực tiếp chỉ đạo, giải
quyết, kiểm tra những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất
liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa
phương trong quận.
2. Chỉ đạo, kiểm
tra việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và đảm bảo đời sống nhân dân của Ủy ban
nhân dân phường; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của Ủy ban nhân dân phường; kiến
nghị đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của quận.
3. Phân công một
Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận khi cần thiết.
4. Ủy quyền cho
Phó chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân
dân quận chỉ đạo công việc khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận đi vắng; trực tiếp giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công
Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn
quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ, công chức
theo phân cấp quản lý và những vấn đề khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác theo quy định;
chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về công
tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân quận trước Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong lĩnh vực
công tác được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Chủ động kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ chức thực hiện
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, chủ
trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân
công;
b. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách phù hợp với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, quy hoạch
ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp
trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c. Được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc quyết định giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc ủy nhiệm
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
quyết định đó;
d. Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công
việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã
phối hợp xử lý nhưng ý
kiến các bên chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân quận, ngoài việc thực hiện
trách nhiệm và phạm vi giải quyết công
việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3
Điều này còn được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ủy quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy ban nhân dân quận về công việc được
phân công phụ trách, đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận;
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, trước Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một
hoặc một số lĩnh vực được phân công;
giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ
các phiên họp Ủy ban nhân dân quận, trường hợp vắng mặt phải
báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
tham gia ý kiến và biểu quyết về
các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy ban
nhân dân; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận để xử lý các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy ban nhân dân quận và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn quận; chịu sự kiểm tra, hướng
dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố (sau đây gọi
chung là cơ quan chuyên môn thành phố).
2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết
định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường hợp thực
hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo
và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a. Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý
của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt
thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp
giải quyết nhưng ý kiến các bên chưa
thống nhất;
b. Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân và
thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và sự hướng dẫn của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố;
c. Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những
vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm
quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
Ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm
sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo
kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và các báo cáo khác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
phường thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
thông qua và giúp Ủy ban nhân dân kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân;
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp
công tác giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực Quận ủy, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp và phối hợp tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện Quy chế.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
5. Phối hợp với thủ trưởng cơ quan
chuyên môn tham mưu cho Chủ tịch tổ chức bộ phận tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và
tổ chức phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành,
công bố văn bản của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Giải quyết một số công việc cụ thể
khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ,
đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố;
đồng thời chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc
phòng trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân quận chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân thành phố, có trách nhiệm trình bày, báo cáo những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của quận theo yêu cầu
của cơ quan giám sát.
4. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân
dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia
xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; tạo điều kiện để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đồng thời chịu sự giám sát của các tổ chức này theo quy định pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân và các thành viên
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
cùng cấp gửi đến.
6. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục
pháp luật tại địa phương.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Các loại
chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của Ủy
ban nhân dân quận gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân trên các
lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về
cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định,
phê duyệt của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
hoặc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
Chương trình công tác năm do Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức thực hiện
phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo thực hiện các
giải pháp, kế hoạch, chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo.
2. Chương trình
công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện
trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ
thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của
quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các
công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự
xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng
Chương trình công tác năm:
a. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10
hàng năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân quận danh mục các đề án cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề
án, văn bản). Các đề án, văn bản trong
chương trình công tác phải ghi rõ số
thứ tự; tên đề án, văn bản; nội dung chính của đề án; cơ quan chủ trì; cơ quan phối hợp và thời gian trình;
b. Văn phòng tổng
hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c. Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn
phòng để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân quận vào phiên hợp thường kỳ cuối năm;
d. Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ
khi Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua, Văn phòng
trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân, Cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường biết, thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân thành phố để giám sát.
2. Xây dựng Chương trình công tác quý:
a. Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối
quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
phường gửi Văn phòng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
quý đó, rà soát các vấn đề cần điều
chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy
ban nhân dân quận;
b. Văn phòng tổng hợp, xây dựng
Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối
quý, Văn phòng có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt
Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường
biết, thực hiện.
3. Xây dựng Chương trình công tác
tháng:
a. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề
án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý, những
vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương
trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng;
b. Văn phòng tổng hợp Chương trình
công tác hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận. Chương trình công tác tháng cần
được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phụ trách giải quyết;
c. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng,
Văn phòng trình Chủ tịch duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân
dân quận, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân phường biết, thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và Hội đồng nhân
dân thành phố để giám sát.
4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng
xây dựng Chương trình công tác tuần
sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá
nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong việc xây
dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực
hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận. Việc điều
chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, Văn
phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng cơ quan liên quan, Ủy ban
nhân dân phường biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình
công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy
để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư, Phó Bí thư Thường
trực Quận ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 12. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân quận được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm rà soát, kiểm
điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng kết quả xử lý các
đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì,
các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo
và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác
kỳ tới của Ủy ban nhân dân quận.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương
trình công tác, vào Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phù hợp với
yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận. Định kỳ
sáu tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình
công tác chung của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 13. Chuẩn bị
đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự
thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số
thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn
vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản,
đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo;
lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của phòng Tư
pháp (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp
cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ
trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật,
việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hiện hành. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về
ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo dõi. Đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc bao gồm
1. Tờ trình, đề án:
Nội dung gồm sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản;
những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu
đúng quy định.
2. Dự thảo đề
án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của phòng Tư
pháp (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp
thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án, văn bản.
5. Văn bản tham
gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu
có).
Điều 15. Thẩm
tra hồ sơ đề án, văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, hình thức và thể thức
văn bản.
2. Kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức,
hình thức văn bản:
a. Nếu hồ sơ do
cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình
không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong hai ngày làm việc kể
từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ
trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b. Nếu hồ sơ trình không phù hợp về
thể thức, hình thức; nội dung giữa các văn bản trình không bảo đảm tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi với cơ
quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn
thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ
sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ
sơ về đề án, văn bản của cơ quan
trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công
việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ
trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho ý kiến giải quyết hoặc
ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết
phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề án,
văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý
kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký,
ban hành.
Điều 17. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ký các văn bản sau đây:
a. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân quận; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban nhân
dân quận gửi cơ quan nhà nước cấp trên;
b. Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về
lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch Ủy
quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên họp Ủy ban nhân dân
quận, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 18. Phát
hành, công bố văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành trong
thời gian không quá hai ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân quận ban hành phải được gửi đến các cơ
quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức,
cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; gửi đăng Công báo thành
phố theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của
Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Văn bản do Ủy ban nhân dân quận
ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ
chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản
phát hành, văn bản đến theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm
tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa
phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ
tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ
sung những quy định không còn phù hợp theo quy định của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp
với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ
luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản;
xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với văn bản trái pháp luật,
bổ sung, sửa đổi nhưng quy định không còn phù hợp thuộc
lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc
thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật,
sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn
bản tại địa phương theo quy định về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp
Ủy ban nhân dân quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a. Ủy ban nhân dân quận mỗi tháng họp
ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận chủ tọa phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban
nhân dân theo lĩnh vực được phân công.
b. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án,
văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c. Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến
chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và
các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời,
tài liệu kỳ họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân quận và
đại biểu trước phiên họp tiến hành 05 ngày; chuẩn bị các
điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a. Thành viên Ủy ban nhân dân quận phải
tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng
ý. Ủy viên Ủy ban nhân dân đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, có thể
ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu
trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do
mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban nhân dân quận chỉ được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân tham dự;
b. Tùy theo tính chất, nội dung
phiên họp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có
thể mời Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn. Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân. Chánh án Tòa án nhân dân. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp dự họp khi ban về vấn đề có liên quan;
c. Hội đồng nhân
dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; đại diện Sở Nội
vụ được mời dự phiên họp hàng tháng của
Ủy ban nhân dân quận.
3. Đại biểu dự họp
không phải là thành viên Ủy ban nhân dân quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a. Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân quận có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và
chương trình phiên họp;
b. Chủ tọa điều
khiển phiên họp;
c. Ủy ban nhân dân quận thảo luận từng đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến
tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến
nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung
cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm
chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì
thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua. Trường hợp
qua thảo luận còn vấn đề chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân quận chưa
thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm.
d. Chủ tọa phát
biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả
phiên họp:
a. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
quận phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên
họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận
của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận;
b. Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi
biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của
chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận,
các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 21. Họp xử
lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Họp giao ban
hàng tuần: Nhằm kiểm tra tiến độ, kết quả công việc đã triển
khai, giải quyết những vướng mắc, tồn tại và đề ra biện pháp hoàn thành; xử lý công việc mới
phát sinh;
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch
vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường
trực chủ trì thay;
b. Thành phần họp
giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. Trường hợp
cần thiết, mời Thủ trưởng một số cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
để bàn những vấn đề có
liên quan;
c. Trình tự và nội
dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc
chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới
phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và dự kiến
Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
a. Theo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến
các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
b. Đại biểu được mời dự họp có trách
nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị
ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không tham dự được cuộc
họp thì báo cáo người chủ trì và cử cấp phó dự họp thay.
c. Cơ quan chủ trì công việc được đưa
ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ
tài liệu, ý kiến giải trình;
d. Sau cuộc họp, Chánh Văn phòng ra
thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp; phối hợp
với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định.
3. Trong chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cần có phương pháp nhằm giảm thiểu hội họp nhưng vẫn theo dõi, kiểm tra và xử lý công việc
nhanh, gọn, hiệu quả.
Điều 22. Tổ chức
họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc
tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên
môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp
mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn
gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường dự phải báo cáo xin ý
kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp
khách của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch về thời gian và nội dung
tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình,
nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công
tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an
toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đi công
tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận đi công tác ngoài phạm vi
thành phố hoặc vắng mặt trên 3 (ba) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách; đồng thời, trong thời gian đi
vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công
việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải dành thời
gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm
tra, nắm tình hình thực tế, kịp thời giúp cơ sở giải quyết
khó khăn, vướng mắc phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 25. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy
ban nhân dân quận cơ quan chuyên môn thành phố.
2. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo
cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Thường vụ
Quận ủy; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương cho Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân phường, cơ
quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt
chẽ với Ban Thường vụ Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân
cùng cấp trong việc tổ chức tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực
tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận dành ít nhất
hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy
ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27. Trách
nhiệm của thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết
luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải
pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp
dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo khi được Chủ tịch phân công.
Điều 28. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra quận
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng tham
mưu cho Chủ tịch tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và
các cơ quan liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tổ chức việc tiếp
nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của
công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu
của Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra thành
phố.
6. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban Thanh tra
nhân dân phường.
Điều 29. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp
công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra quận
xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận.
3. Trả lời đương
sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 30. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực
hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận,
các cơ quan nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá
nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình./.