TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59810/CTHN-TTHT
V/v xử lý
hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện
(Địa chỉ:
158/2 Hồng Mai, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; MST: 0100683374)
Trả lời công văn số 17/CTIN/TCKT đề ngày 16/11/2022
vướng mắc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia
tăng.
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch
vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác
than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Chi tiết tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai
thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá
trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại
các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không
được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản
2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia
tăng cung cấp hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá
trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải
thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch
vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ
kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018
của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm
thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày
20/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn,
giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:
““4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa
đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại
khoản 3 Điều này. ””
- Căn cứ Khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông
tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà
hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận
ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện
tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót Hóa đơn điện tử thay thế
hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để
được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty
tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và
không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành
theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày
31/12/2022.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu
tên sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh với các quy
định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Kể từ thời điểm Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn
bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa
đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện
tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có
dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số...
ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” theo quy định tại Khoản 6, Điều 12 Thông
tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ
Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế
theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 3 để được hỗ
trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Viễn
thông - Tin học Bưu điện
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT3;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|