TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60513/CTHN-TTHT
V/v chính
sách hoàn thuế GTGT trường hợp ủy thác
xuất khẩu
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty cổ phần thương mại
đầu tư HB
(Địa chỉ: Số 23K Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận
Hoàn Kiếm, TP Hà Hội; MST: 0101056111)
Trả lời công văn số 0711/CV/TCKT không đề ngày, đề
tháng 11/2022 của Công ty cổ phần thương mại đầu tư HB (sau đây gọi tắt là Công
ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a)Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
… Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu
như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác
xuất khẩu; …”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ; hoàn thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông
tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại
khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa),
cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu
là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu có ghi rõ:
số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp
đồng xuất khẩu của bên nhận ủy
thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân
hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;
số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải
quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
…4. Hóa đơn thương mại…”
- Căn cứ Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu.
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 8 hướng dẫn về loại hóa đơn:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ
chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
…d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
…”
+ Tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 quy định:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
…3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
đối với một số trường hợp cụ thể
theo yêu cầu quản lý như sau:
…b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng; giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của
cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở
nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho
khách hàng nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hàng
hóa xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp ủy thác xuất khẩu) có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng/quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa được coi như xuất khẩu để
được hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục quy định tại Điều
16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều
3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Công ty có hàng hóa ủy thác xuất khẩu thực hiện lập
hóa đơn theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của
Chính phủ làm cơ sở hoàn thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên và tham khảo công
văn số 1426/BTC-CST ngày 29/01/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách
thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xi măng xuất
khẩu (bản photocopy công văn kèm theo) để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn Vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 5 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần thương
mại đầu tư HB biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|