BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
138/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THÍ ĐIỂM VỀ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN
TỬ TRONG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN VẬN CHUYỂN BẰNG
CONTAINER
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc
Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trường Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình thí điểm về nghiệp vụ quản lý, sử dụng seal định vị điện tử
đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Thời gian thí điểm đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này. Trong quá trình thí điểm thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các
đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất để Tổng cục Hải quan xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
QUY TRÌNH THÍ ĐIỂM
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ TRONG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quy trình này hướng dẫn công tác
quản lý, sử dụng seal định vị điện tử để giám sát hàng hóa
vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan theo
quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2. Hàng hóa vận chuyển bằng container
chịu sự giám sát hải quan được xác định gắn seal định vị điện tử để niêm phong
hải quan thì thực hiện giám sát theo quy định tại quy trình này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức hải quan;
2. Người khai hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan.
Điều 3. Hệ thống
quản lý seal định vị điện tử hải quan
Hệ thống quản lý seal định vị điện tử
hải quan là hệ thống kết nối dữ liệu trực tuyến có máy chủ đặt tại Trung tâm dữ
liệu do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quản lý, thời gian hoạt động
24/7;
Trung tâm giám sát seal định vị điện
tử tại Tổng cục Hải quan đặt tại Phòng giám sát hải quan trực tuyến do Cục Điều
tra chống buôn lậu quản lý, thời gian hoạt động 24/7;
Trung tâm giám sát seal định vị điện
tử tại Cục Hải quan đặt tại Phòng Giám sát quản lý về hải quan/Phòng Nghiệp vụ/Đội
Kiểm soát hải quan/Phòng giám sát hải quan trực tuyến (do Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quy định), thời gian hoạt động 24/7;
Trạm giám sát seal định vị điện tử được
đặt tại Chi cục Hải quan để thực hiện nhiệm vụ giám sát, thời gian hoạt động
24/7 đảm bảo việc giám sát trực tuyến quá trình vận chuyển của container/phương tiện vận tải có gắn seal định vị điện tử.
Các dữ liệu giám sát được lưu trữ
trên Hệ thống quản lý seal định vị điện tử là cơ sở để xem xét xử lý các vụ việc
có liên quan. Có thể sao lưu khi có vụ việc hoặc Hệ thống lưu trữ đầy dữ liệu
theo quy định.
Điều 4. Lựa chọn
đối tượng để gắn seal định vị điện tử
1. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục trưởng Cục Quản lý rủi
ro quyết định định lựa chọn đối tượng để áp dụng phương thức giám sát hải quan
bằng seal định vị điện tử theo quy định tại Điều
27 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính dựa trên các thông tin thu thập được và theo tiêu chí phân loại rủi
ro của Tổng cục Hải quan tại thời điểm ra quyết định.
2. Việc lựa chọn đối tượng để gắn
seal định vị điện tử dựa trên danh sách container phải niêm phong hải quan,
danh sách tờ khai vận chuyển độc lập, tờ khai vận chuyển kết hợp từ Hệ thống
nghiệp vụ hải quan (E-Customs) được chuyển sang Hệ thống seal định vị điện tử.
3. Giao Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi quyết định việc thực hiện gắn seal định vị điện
tử, quản lý và theo dõi container hàng hóa/phương tiện vận tải có gắn seal định
vị điện tử theo quy định tại Điều 8 quy trình này. Danh sách đối tượng gắn seal
định vị điện tử được chuyển cho Bộ phận Giám sát để thực hiện và thông báo cho
người khai hải quan.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi phân công công chức cập nhật thông tin hồ sơ theo dõi
container hàng hóa/phương tiện vận tải gắn seal định vị điện tử vào Hệ thống quản
lý seal định vị điện tử.
Điều 5. Phương thức
gắn seal định vị điện tử
1. Công chức được giao nhiệm vụ thực
hiện gắn seal định vị điện tử vào chốt cửa bên tay phải phía trên của container
hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan khi vận chuyển
bằng phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ.
2. Trường hợp vận chuyển bằng phương
tiện đường biển, đường sông, container được xếp trên nhiều tầng, chồng khít
không thể gắn seal định vị điện tử vào container thì công chức được giao nhiệm
vụ gắn seal định vị điện tử lên phương tiện vận tải nhằm mục đích giám sát hành
trình, thời gian vận chuyển và đưa ra các cảnh báo trong suốt quá trình
container hàng hóa, phương tiện vận tải di chuyển từ Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đi đến Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến.
Điều 6. Các mức độ
cảnh báo
1. Cảnh báo rủi ro cao (Cảnh báo màu
đỏ trên Hệ thống), gồm:
a) Cảnh báo can thiệp, tác động trái
phép seal định vị điện tử (phá khóa, cắt dây, mở seal trái phép,...);
b) Cảnh báo container hàng hóa có gắn
seal định vị điện tử đi vượt quá thời gian quy định đã đăng ký với cơ quan Hải
quan.
Cảnh báo ở mức này, yêu cầu công chức
thực hiện giám sát lô hàng tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi xác
định nguyên nhân, truy tìm, ngăn chặn vi phạm (nếu có) theo quy định. Trường hợp
có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
đến để thực hiện kiểm tra thực tế lô hàng.
2. Cảnh báo rủi ro trung bình (Cảnh
báo màu cam trên Hệ thống), gồm:
a) Phương tiện vận chuyển đi sai tuyến
đường, lộ trình đã đăng ký;
b) Cảnh báo khi mất kết nối seal định
vị điện tử;
c) Cảnh báo dung lượng pin của thiết
bị seal định vị điện tử.
Cảnh báo ở mức này, yêu cầu công chức
thực hiện giám sát lô hàng tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo
dõi và đánh giá, xác minh nguyên nhân xảy ra cảnh báo thông qua người điều khiển
phương tiện vận tải. Trường hợp đánh giá có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đến để thực hiện kiểm
tra thực tế lô hàng.
3. Cảnh báo rủi ro thấp (Cảnh báo màu
xanh trên Hệ thống), gồm:
Cảnh báo phương tiện dừng/đỗ bất thường;
Cảnh báo ở mức này, yêu cầu công chức
thực hiện giám sát lô hàng tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo
dõi, xác minh thông tin thông qua người điều khiển phương tiện vận tải. Thông
báo cho cán bộ đầu mối tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để đánh
giá rủi ro, xử lý theo quy định (nếu có).
Phần II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Gắn seal,
kích hoạt seal và giám sát việc vận chuyển container hàng hóa/phương tiện vận tải
1. Công chức được phân công thực hiện.
a) Thông báo cho người khai hải
quan/người điều khiển phương tiện vận tải khai thông tin theo mẫu Phiếu đăng ký
kiêm biên bản nhận thiết bị seal định vị điện tử tại Phụ
lục III của Quy trình này và thực hiện cập nhật thông tin hồ sơ tương ứng
trên Hệ thống seal định vị điện tử;
b) Kiểm tra tình trạng hoạt động của
seal định vị điện tử, hoạt động của sim, tình trạng pin đảm bảo dung lượng tối
thiểu 80% trước khi gắn vào container/phương tiện vận tải;
c) Gắn seal định vị điện tử vào container/phương
tiện vận tải và bật nguồn thiết bị;
d) Giao 01 bản photo Phiếu đăng ký
kiêm biên bản nhận thiết bị seal định vị điện tử có xác nhận của công chức hải
quan giám sát cho người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải.
2. Giám sát việc vận chuyển container
hàng hóa/phương tiện vận tải.
a) Trước thời điểm container hàng hóa/phương tiện vận tải đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, công chức
giám sát thực hiện cập nhật bổ sung các thông tin cần thiết vào hồ sơ giám sát
trên hệ thống như biển kiểm soát phương tiện và thông tin người điều khiển
phương tiện (họ và tên, số điện thoại liên hệ), thực hiện giám sát
container/phương tiện vận tải trên Hệ thống seal định vị
điện tử;
b) Thực hiện giám sát trên cơ sở cảnh
báo từ Hệ thống đối với hành trình vận chuyển container của các seal định vị điện
tử đã được kích hoạt trên Hệ thống cho đến khi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến xác nhận hàng đến trên Hệ thống;
c) Xử lý các cảnh báo từ Hệ thống
theo đúng quy định, cập nhật thông tin xử lý cảnh báo tương ứng trên hệ thống
và xử lý vi phạm (nếu có);
d) Trường hợp công chức không thực hiện
giám sát hết hành trình vận chuyển của các container được phân công, phải báo
cáo lãnh đạo Đội để bàn giao cho công chức được phân công thay thế.
3. Kết thúc giám sát
Khi container hàng hóa/phương tiện vận tải đến đích (địa điểm dỡ hàng - vào khu vực giám sát
hải quan của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến), công chức giám sát
được phân công thực hiện:
a) Xác nhận hàng đến và thu hồi seal
định vị trên Hệ thống;
b) Kiểm tra thông tin về hành trình của
container hàng hóa/phương tiện vận tải trên Hệ thống, xem lịch sử cảnh báo và
ghi nhận các cảnh báo, các thông tin xác minh cảnh báo (nếu có);
c) Trường hợp
hành trình vận chuyển của container hàng hóa/phương tiện vận tải có các cảnh
báo chưa được xác minh thì yêu cầu người khai hải quan/người điều khiển phương
tiện vận tải khai báo nguyên nhân gây ra các cảnh báo đó;
d) Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của
container hàng hóa và của seal định vị điện tử. Trường hợp container hàng hóa
hoặc seal định vị điện tử có dấu hiệu bị cậy, mở hoặc kết
quả xác minh cảnh báo không phù hợp thì tiến hành lập biên bản ghi nhận, báo cáo lãnh đạo Chi cục quyết định kiểm
tra thực tế 100% container/phương tiện vận tải;
đ) Tắt và tháo seal định vị điện tử
ra khỏi container/phương tiện vận tải;
e) Cập nhật thông tin về kết quả kiểm
tra trên Hệ thống seal định vị điện tử, nội dung bao gồm: tình trạng container,
seal định vị điện tử, seal hải quan nguyên vẹn hay không nguyên vẹn; nếu không
nguyên vẹn thì cập nhật lý do (do người khai hải quan/người điều khiển phương
tiện vận tải khai báo); biện pháp xử lý của đơn vị và kết quả;
g) Công chức giám sát sau khi tiếp nhận
seal dựa vào thông tin được in trên seal định vị điện tử hoặc thông tin seal
trên hệ thống, sử dụng thiết bị để thực hiện giám sát đối
với những lô hàng vận chuyển đến đơn vị hải quan sở hữu, quản lý thiết bị seal
định vị điện tử hoặc hoàn trả seal định vị điện tử bằng phương thức chuyển phát
nhanh..
4. Xử lý trong quá trình container
hàng hóa/phương tiện vận chuyển đang vận chuyển mà có cảnh báo.
Trong quá trình giám sát hải quan bằng
seal định vị điện tử đối với các container hàng hóa/phương tiện vận tải, khi nhận
được cảnh báo trên Hệ thống (cảnh báo trên giao diện phần mềm, cảnh báo qua tin
nhắn tới các số điện thoại đăng ký, cảnh báo qua email, cảnh báo qua app mobile) trong các trường hợp nêu tại Điều 6 Phần I, thì thực hiện như sau:
4.1. Tại Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đi
a) Công chức
a.1) Công chức giám sát kiểm tra chi
tiết cảnh báo trên Hệ thống, cập nhật xác minh thông tin đối với cảnh báo, xác
minh truy tìm container trên hệ thống;
a.2) Thông qua thông tin liên lạc của
người điều khiển phương tiện vận tải trên hồ sơ theo dõi tại Hệ thống thực hiện
xác minh các cảnh báo;
a.3) Trường hợp thông tin cảnh báo của
Hệ thống đối với container/phương tiện vận tải quá thời gian đã đăng ký mà chưa
đến đích; cảnh báo can thiệp, tác động trái phép seal định vị điện tử (phá
khóa, cắt dây, mở seal trái phép...) thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Chi cục triển
khai hoạt động xác minh thông qua sự phối hợp của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu;
a.4) Khi có phê duyệt của lãnh đạo
Chi cục, dựa vào nội dung cảnh báo trên Hệ thống seal định vị điện tử, công chức
thực hiện phối hợp với đầu mối của Đội Kiểm soát gần địa điểm xảy ra cảnh báo để
thực hiện xác minh cảnh báo và xử lý các công việc liên quan.
Đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến biết để phối
hợp;
a.5) Hướng dẫn, cung cấp thông tin
cho công chức của Đội Kiểm soát gần địa điểm xảy ra cảnh báo đi xác minh để
truy tìm container/phương tiện vận tải;
a.6) Cập nhật kết quả xác minh trên Hệ
thống tại màn hình xử lý cảnh báo;
a.7) Trong quá trình theo dõi, xử lý
hồ sơ, công chức có thể tra cứu thông tin tờ khai, thông tin hồ sơ tàu biển,
thông tin giám sát hàng hóa... liên quan tới container hàng hóa/phương tiện vận
tải đang giám sát từ các hệ thống công nghệ thông tin của Hải quan.
b) Lãnh đạo Chi cục
Lãnh đạo Chi cục căn cứ thông tin được
báo cáo, thực hiện thông báo bằng điện thoại cho đầu mối Đội Kiểm soát gần địa
điểm xảy ra cảnh báo phối hợp xác minh thông tin cảnh báo.
4.2. Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu nhận được đề nghị phối hợp xác minh
a) Khi Đội Kiểm soát nhận được thông
báo đề nghị phối hợp của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi thì bố
trí, cử cán bộ nhanh chóng thực hiện xác minh thông tin cảnh báo nhận được;
b) Trong quá trình đi xác minh, giữ
liên lạc với đầu mối Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để truy
tìm container/phương tiện vận tải đang có cảnh báo;
c) Khi phát hiện container hàng
hóa/phương tiện vận tải có cảnh báo:
c.1) Xác minh rõ lý do gây ra cảnh
báo;
c.2) Nếu phát hiện hành vi phạm pháp
luật Hải quan trong giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thì
lập biên bản và xử lý theo quy định;
c.3) Thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi biết kết quả xác minh.
4.3. Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
được vận chuyển đến
Thực hiện phối hợp khi có yêu cầu.
4.4. Cục Hải quan quản lý Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi và Cục Hải
quan quản lý Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đến thực hiện
Kiểm tra, theo dõi cảnh báo, việc xử
lý cảnh báo của các Chi cục thuộc đơn vị.
4.5. Tại Phòng Giám sát hải quan
trực tuyến - Tổng cục Hải quan.
Kiểm tra, theo dõi cảnh báo, việc xử
lý cảnh báo của các đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm
quản lý thiết bị seal định vị điện tử.
1. Tổng cục Hải quan.
Phân bổ, bàn giao tài sản là thiết bị
seal định vị điện tử để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện giám
sát container hàng hóa/phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát
hải quan theo quy định.
2. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Căn cứ số lượng seal định vị điện tử
do Tổng cục Hải quan bàn giao, thực hiện:
a) Bàn giao tài sản là thiết bị seal
định vị điện tử cho các Chi cục Hải quan trực thuộc để sử dụng, giám sát hàng
hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
b) Điều phối, điều chuyển seal định vị
điện tử trong quá trình sử dụng giữa các Chi cục Hải quan trực thuộc đảm bảo số
lượng seal sử dụng tại các đơn vị trực thuộc phù hợp với lượng container hàng
hóa/phương tiện vận tải vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
3. Chi cục Hải quan.
a) Tổ chức triển khai, phân công công
việc cho các công chức thuộc Chi cục đảm bảo sử dụng thiết bị seal định vị điện
tử theo nguyên tắc:
- Gắn seal định vị điện tử là tài sản
được Cục Hải quan bàn giao để giám sát container hàng hóa/phương tiện vận tải từ
Chi cục vận chuyển đi;
- Dựa vào thông tin được in trên seal
định vị điện tử hoặc thông tin seal trên hệ thống, sử dụng thiết bị seal định vị
điện tử để thực hiện giám sát hàng hóa đối với những lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan đến đơn vị hải quan sở hữu thiết bị seal
định vị điện tử hoặc hoàn trả seal định vị điện tử bằng phương thức chuyển phát nhanh;
- Thực hiện điều chuyển tài sản là
thiết bị seal định vị điện tử bằng phương thức chuyển phát
nhanh về đơn vị quản lý, sở hữu tài sản theo thông tin được
in trên seal định vị điện tử trong trường hợp đơn vị quản lý, sở hữu tài sản ít phát sinh hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát vận chuyển đến.
b) Thực hiện bảo quản, điều chuyển
seal định vị điện tử theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng theo quy định tại Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 10 năm
2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Phần III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
triển khai thực hiện
1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định
thí điểm này;
2. Trách nhiệm các đơn vị trong quá trình triển khai Hệ thống seal định vị điện tử trong giám
sát hàng hóa vận chuyển bằng container, phương tiện vận tải.
2.1. Cục Giám sát quản lý về hải
quan
a) Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện
công tác giám sát bằng hệ thống seal định vị điện tử, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy trình;
b) Phối hợp với Cục Điều tra chống
buôn lậu kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động hệ thống giám sát seal định vị
điện tử;
2.2. Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hải quan
a) Chủ trì triển khai Hệ thống seal định
vị điện tử, phối hợp với các đơn vị
(Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Quản lý rủi
ro) lựa chọn địa bàn triển khai áp dụng thí điểm Hệ thống seal định vị điện tử;
b) Chủ trì việc cấp, thu hồi quyền
truy cập Hệ thống cho người quản lý cấp Tổng cục, cấp Cục;
c) Quản lý và đảm bảo duy trì hoạt động
24/7 cho Hệ thống và đường truyền theo đúng quy định; lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo
trì các hệ thống, đường truyền đảm bảo hoạt động thường xuyên của Hệ thống seal
định vị điện tử; cử cán bộ đầu mối trong việc đảm bảo hoạt động của Hệ thống
seal định vị điện tử 24/7;
d) Quản lý thiết bị công nghệ thông
tin và phần mềm Hệ thống (các thiết bị được lắp đặt tại Trung tâm dữ liệu Tổng
cục Hải quan);
đ) Chỉnh sửa, cập nhật chức năng cho
Hệ thống phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình triển khai;
e) Đảm bảo bảo mật thông tin dữ liệu
hành trình của container hàng hóa/phương tiện vận tải và
an toàn hệ thống.
2.3. Cục Tài vụ - Quản trị
Bố trí ngân sách cho các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố cho các chi phí phát sinh (nếu có) như: chi phí sim, chi phí
luân chuyển seal trong quá trình triển khai thực hiện.
2.4. Cục Điều tra chống buôn lậu
a) Quản lý thiết bị công nghệ thông
tin của Hệ thống được lắp đặt tại Phòng Giám sát hải quan trực tuyến;
b) Phối hợp với Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố theo dõi, giám sát container hàng hóa trọng điểm theo yêu cầu nghiệp
vụ hoặc chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục trên Hệ thống seal định vị điện tử. Kịp
thời đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, xác minh hoặc trực tiếp tổ chức lực
lượng kiểm tra, xác minh trong trường hợp cần thiết;
c) Phối hợp các
đơn vị liên quan theo quy định để triển khai lực lượng kiểm tra, xác minh khi
có yêu cầu;
d) Cập nhật các thông tin về cán bộ đầu
mối, số điện thoại, địa chỉ email... trên Hệ thống seal định vị điện tử để phối
hợp trong việc xác minh và xử lý các công việc liên quan
khi xảy ra các trường hợp cảnh báo. Cán bộ đầu mối là lãnh đạo Đội kiểm soát chống
buôn lậu và Phòng Giám sát hải quan trực tuyến thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.
2.5. Cục Quản lý rủi ro
a) Khai thác, phân tích các thông tin
trên hệ thống quản lý seal định vị và các thông tin khác liên quan phục vụ công
tác phân tích, xác định trọng điểm đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu;
b) Xây dựng các chỉ số tiêu chí phân
loại mức độ rủi ro để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố làm cơ sở quyết định
phương thức giám sát hải quan bằng seal định vị điện tử.
2.6. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a) Phân công công chức thực hiện nhiệm
vụ phụ trách theo dõi hoạt động giám sát bằng Hệ thống seal định vị điện tử đối
với các đơn vị trực thuộc Cục;
b) Chủ trì việc xác minh cảnh báo từ
Hệ thống đối với các container thuộc quản lý của Chi cục và xử lý vi phạm (nếu
có);
c) Cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống
cho người sử dụng thuộc Cục;
d) Kiểm tra việc triển khai thực hiện
giám sát bằng seal định vị điện tử tại đơn vị;
đ) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị khi có
yêu cầu truy tìm phương tiện, container có cảnh báo; tổ chức theo dõi, giám sát
container trọng điểm theo yêu cầu nghiệp vụ hoặc chỉ đạo của lãnh đạo;
e) Cập nhật các thông tin về cán bộ đầu
mối, số điện thoại, địa chỉ email... trên hệ thống để phối hợp trong việc xác
minh và xử lý các công việc liên quan khi xảy ra cảnh báo. Cán bộ đầu mối là Đội
trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan hoặc Trưởng Phòng Giám sát quản
lý/Phòng Nghiệp vụ (do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định).
2.7. Chi cục Hải quan
a) Chủ trì việc theo dõi, giám sát, xử
lý các cảnh báo của Hệ thống, tổ chức triển khai kiểm tra, xác minh khi có dấu
hiệu vi phạm, xử lý vi phạm (nếu có) đối với các container do đơn vị gắn seal định
vị điện tử;
b) Tổ chức thực hiện việc theo dõi,
giám sát container hàng hóa đã được gắn seal định vị điện tử;
c) Cập nhật các thông tin về cán bộ đầu
mối, số điện thoại, địa chỉ email... trên hệ thống để phối
hợp trong việc xác minh khi có đề nghị đối với các lô hàng của các đơn vị khác
có vị trí cảnh báo gần Chi cục. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan có trách nhiệm phân công cán bộ của bộ phận liên quan làm đầu mối để tiếp
nhận thông tin (cán bộ đầu mối là Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát hải
quan hoặc Đội nghiệp vụ hoặc công chức thuộc Chi cục Hải quan quản lý).
3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
3.1. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức
tại Trung tâm giám sát seal định vị điện tử tại Tổng
cục Hải quan
a) Theo dõi hoạt động Hệ thống seal định
vị điện tử, trường hợp Hệ thống có sự cố thì thông báo cho đầu mối của Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan để xử lý, khắc phục sự cố;
b) Thực hiện kiểm tra xác suất thông
tin đối với các container hàng hóa đang vận chuyển/lịch sử các chuyến vận chuyển
container được lưu trữ trên Hệ thống; đối chiếu tuyến đường di chuyển thực tế của
đối tượng giám sát với thông tin đăng ký, giám sát thời gian di chuyển, thời
gian dừng/đỗ; theo dõi lịch sử cảnh báo, thống kê, kết xuất dữ liệu cảnh báo theo thời gian, địa điểm...;
c) Trường hợp xảy ra cảnh báo trên Hệ
thống, chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị để xử lý;
d) Thông qua chức năng Phân tích dữ
liệu lịch sử, công chức có trách nhiệm tổng hợp các dữ liệu lịch sử của phương
tiện vận tải/đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải/doanh nghiệp/lịch sử vận chuyển
theo loại hàng hóa/lịch sử vận chuyển của người điều khiển phương tiện/tình
hình vận chuyển trên một tuyến đường, khu vực, lộ trình... để phục vụ công tác
giám sát, theo dõi và phát hiện ra các điểm khả nghi để ngăn chặn kịp thời.
3.2. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo dõi Hệ thống tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a) Thực hiện cấp quyền truy cập Hệ thống
theo phân cấp quy định tại Điểm 7 Phần I Quy trình này;
b) Thông qua Hệ thống và các kênh
thông tin, thực hiện việc quản lý, kiểm tra, theo dõi hoạt động quản lý, giám
sát hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container có gắn seal định
vị điện tử tại các Chi cục Hải quan trực thuộc;
c) Định kỳ thực hiện theo dõi trực
tuyến hoặc kiểm tra xác suất lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu
trữ trên Hệ thống; đối chiếu tuyến đường di chuyển thực tế của đối tượng giám
sát với thông tin đăng ký, giám sát thời gian di chuyển, thời gian dừng/đỗ;
d) Theo yêu cầu của lãnh đạo hoặc yêu
cầu phối hợp của các đơn vị, thực hiện theo dõi trực tuyến hoặc kiểm tra lịch sử
hành trình container có gắn seal định vị điện tử được lưu trữ trên Hệ thống
trên tuyến đường/lộ trình cụ thể hoặc trên các khu vực trọng điểm;
đ) Ghi nhận các thông tin bổ sung (kết
quả kiểm tra thực tế, các thông tin cần lưu ý...) để phục vụ công tác giám sát
container/phương tiện vận tải;
e) Tiếp nhận các thông tin cảnh báo từ
Hệ thống, cập nhật thông tin xử lý cảnh báo tương ứng trên hệ thống và xử lý vi phạm (nếu có); sau khi kết thúc giám sát cán bộ được phân công tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
vận chuyển đến có trách nhiệm cập nhật thông tin sau khi kết
thúc giám sát trên hệ thống. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền của Chi cục,
chỉ đạo các Chi cục Hải quan xử lý các cảnh báo. Trường hợp
vượt thẩm quyền của Cục, báo cáo lãnh đạo Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo;
g) Có trách nhiệm luân chuyển thiết bị
seal định vị điện tử giữa các đơn vị theo quy định tại Phần III quy trình ban hành kèm theo Quyết định này, tổng hợp báo cáo thống kê,
luân chuyển phục vụ công tác quản lý thiết bị seal.
3.3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức
giám sát qua Hệ thống tại Chi cục Hải quan
a) Lãnh đạo Chi cục
a.1) Căn cứ thực
tế số lượng seal quản lý tại đơn vị và số lượng container hàng hóa/phương tiện
vận tải phải giám sát hải quan, phê duyệt hoặc từ chối đề xuất gắn seal
container/phương tiện vận tải trên hệ thống seal định vị điện tử;
a.2) Tổ chức, phân công công chức cập
nhật thông tin hồ sơ theo dõi container hàng hóa, phương tiện vận tải; thực hiện
gắn seal, kích hoạt seal; phân công công chức giám sát việc vận chuyển các
container/phương tiện vận tải có gắn seal định vị điện tử.
b) Công chức
b.1) Căn cứ danh sách container hàng
hóa/phương tiện vận tải phải giám sát hải quan trên Hệ thống seal định vị điện
tử, đề xuất lựa chọn container hàng hóa gắn seal định vị điện tử, báo cáo lãnh
đạo Chi cục phê duyệt trên Hệ thống seal định vị điện tử;
b.2) Thực hiện cập nhật thông tin hồ
sơ theo dõi container, phương tiện vận tải; thực hiện gắn seal theo phân công của
lãnh đạo đơn vị, kích hoạt seal, tắt seal và thu hồi seal theo tài liệu hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất;
b.3) Thực hiện giám sát, theo dõi các
cảnh báo trên hệ thống đối với các container/phương tiện vận
tải được phân công quản lý;
b.4) Tiếp nhận các thông tin cảnh báo
từ Hệ thống, xử lý theo quy định, theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo lãnh đạo Chi cục xin ý kiến chỉ đạo;
b.5) Xử lý các tình huống cảnh báo
theo quy định tại Điểm 5 Phần II Quy trình này, cập nhật thông tin xử lý cảnh
báo tương ứng trên hệ thống và xử lý vi phạm (nếu có); sau khi kết thúc giám sát
cán bộ được phân công tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến có trách
nhiệm cập nhật thông tin sau khi kết thúc giám sát trên hệ thống;
Trường hợp Hệ thống cảnh báo mở
container/phá khóa thiết bị seal... và hàng hóa quá thời hạn vận chuyển đã đăng ký với cơ quan hải quan mà chưa nhận được
phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến, công chức
được giao nhiệm vụ giám sát lô hàng tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi báo cáo lãnh đạo Chi cục, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức
xác minh và xử lý theo quy định;
b.6) Hết ca trực bàn giao danh sách
các container hàng hóa/phương tiện vận tải đang theo dõi bằng biên bản bàn giao
cho ca trực tiếp theo. Theo danh sách đó, ca trực tiếp theo phải có trách nhiệm
tiếp tục theo dõi việc vận chuyển các container hàng hóa/phương tiện vận tải
trên Hệ thống;
b.7) Có trách nhiệm kiểm tra, sạc pin
thiết bị seal trên Hệ thống seal định vị điện tử, đảm bảo dung lượng pin tối
thiểu đạt 80% trước khi gắn seal định vị điện tử vào container hàng hóa/phương
tiện vận tải phải theo dõi;
b.8) Có trách nhiệm luân chuyển thiết
bị seal định vị điện tử giữa các đơn vị, tổng hợp báo cáo thống kê phục vụ công
tác quản lý thiết bị seal.
3.4. Nhiệm vụ của cán bộ quản trị hệ thống
a) Cán bộ quản trị hệ thống cấp Tổng
cục có tài khoản truy cập hệ thống để sử dụng toàn bộ tính năng và có trách nhiệm
cấp quyền cho tài khoản cán bộ quản trị cấp Cục, cấp Chi cục;
b) Cán bộ quản trị hệ thống có trách
nhiệm quản lý, phân quyền cho người dùng trong phạm vi đơn vị Hải quan quản lý
và các hồ sơ liên quan đến đơn vị Hải quan đó;
c) Quản lý các loại cảnh báo; thiết lập
nội dung, phương thức cảnh báo theo từng mức độ (gửi cảnh báo qua SMS, email,
qua hệ thống)...; thiết lập các thông số để tránh cảnh báo giả;
d) Quản lý thiết bị: quản lý thuộc tính thiết bị (thông số chung thiết bị, tình trạng pin...); thiết
lập, thay đổi các tần suất gửi thông tin định vị của thiết bị theo yêu cầu; quản
lý quyền truy cập thiết bị cho người dùng, thiết lập các lệnh thực thi từ xa;
quản lý thông tin Sim;
đ) Quản lý các tiện ích của hệ thống:
Tùy chỉnh bản đồ số; cập nhật, quản lý các vị trí là các đơn vị hải quan, các cảng
biển, kho bãi, khu vực giám sát hải quan...;
4. Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị (Cục Giám sát quản lý về hải quan,
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý rủi ro) lựa chọn địa bàn để triển khai
thí điểm công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
vận chuyển bằng container trên Hệ thống seal định vị điện
tử. Kết thúc thời gian thí điểm, phối hợp với các đơn vị tổ
chức tổng kết, đánh giá để triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc;
5. Trách nhiệm của người khai hải
quan hoặc người vận chuyển:
Thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, giải quyết./.
DANH
MỤC MẪU CÁC PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-TCHQ ngày
21 tháng 01 năm 2020 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Phụ lục I - Mẫu
nhật ký trung tâm giám sát hệ thống seal định vị điện tử.
2. Phụ lục II - Báo cáo, đề xuất xác
minh khi có cảnh báo hệ thống seal định vị điện tử.
3. Phụ lục III - Phiếu đăng ký kiêm
biên bản nhận thiết bị seal định vị điện tử.
Cục Hải
quan:…………………………
Chi cục Hải quan:……………………
---------
|
Mẫu
Phụ lục I
|
NHẬT KÝ TRUNG TÂM GIÁM SÁT HỆ THỐNG
SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ
Ngày/tháng/
năm
|
Ca
làm việc (từ thời gian - đến)
|
Tình
trạng hệ thống
|
Số
hiệu container xuất phát
|
Số
hiệu container kết thúc giám sát
|
Số
hiệu container đang theo dõi giám sát
|
Ký,
ghi rõ họ tên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ nhật ký được ghi định kỳ từng ca
trực của cán bộ giám sát Hệ thống tại Chi cục, Cục và Tổng cục.
Cục Hải
quan:…………………………
Chi cục Hải quan:……………………
------------
|
Mẫu
Phụ lục II
|
BÁO CÁO, ĐỀ XUẤT XÁC MINH KHI CÓ CẢNH
BÁO HỆ THỐNG SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ
Số tờ khai hải quan:…………………………………………..
Số hiệu container:...............................
Cảnh báo ghi nhận từ hệ thống:………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………..
Lý do do người điều khiển PTVT cung cấp:
……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Địa điểm xảy ra cảnh báo: ……………………………………………………………………………….
Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu quan đề nghị phối hợp xác minh:
……………………………………………………………………………………………………………….
Do địa điểm xảy ra cảnh báo ngoài địa
bàn quản lý của đơn vị và thuộc địa bàn quản lý của Đội Kiểm soát hải quan khu vực…………………………… thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu
Có cán bộ đầu mối ……………………….. Số điện thoại liên hệ: …………………………….
Đề xuất: thông
báo cho Đội nêu trên để phối hợp xác minh nội dung cảnh báo.
PHÊ DUYỆT CỦA
LĐ CHI CỤC
(ký và ghi rõ họ tên)
|
CÔNG CHỨC GIÁM
SÁT
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Cục Hải
quan:…………………………
Chi cục Hải quan:……………………
-----------
|
Mẫu
Phụ lục III
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ KIÊM BIÊN BẢN NHẬN THIẾT
BỊ SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………
Điện thoại của người có thẩm quyền/đại
diện doanh nghiệp: ………………………………………..
Họ và tên người khai hải quan:………………………………….
Điện thoại: …………………………
Họ và tên người điều khiển PTVT:………………………………
Điện thoại: ………….……………..
Số tờ khai hải quan:………………………………………....
Số hiệu container: ………….……..……
Biển số xe:……………………………………………….
Biển số moóc: ………………………………..
Địa điểm xếp hàng: ………………………………………………………………………………………..
Địa điểm dỡ hàng: …………………………………………………………………………………………
Ngày giờ dự kiến bắt đầu vận chuyển: ………………………………………………………………….
Ngày giờ dự kiến kết thúc vận chuyển:
…………………………………………………………………
Đăng ký tuyến đường vận chuyển (ghi
rõ các quốc lộ, tỉnh lộ dự kiến đi qua):..............................
………………………………………………………………………………………………………………..
Thực hiện quy định tại Điều 40 Luật Hải
quan 2014, người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải cam kết:
- Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải
quan, seal định vị điện tử;
- Vận chuyển theo đúng tuyến đường, lộ
trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp có thay đổi, phát
sinh phải thông báo cho cơ quan hải quan.
- Đảm bảo an toàn, an ninh đối với seal
định vị điện tử trong suốt quá trình vận chuyển;
- Trường hợp để xảy ra mất, thất lạc,
hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
Người khai hải quan
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Người điều khiển phương tiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA HẢI
QUAN NƠI ĐI
(ký tên và đóng dấu công chức)
|
XÁC NHẬN CỦA HẢI
QUAN NƠI ĐẾN
(ký tên và đóng dấu công chức)
|