BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3577/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN TẢI, SANG MẠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP
ngày 15/01/2018 sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BCT
ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số 28/2017/TT-BCT
ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 69/2016/TT-BTC
ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và phân
chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí;
Căn cứ Thông tư số 106/2016/TT-BTC
ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt
động xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để pha chế xăng dầu và hoạt động pha chế chuyển
đổi chủng loại xăng dầu từ kho ngoại quan xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số 43/2015/TT-BCT
ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định tỷ lệ hao hụt xăng dầu
trong hoạt động kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc
Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục
hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển tải,
sang mạn; cụ thể gồm:
1. Quy trình thủ tục hải quan đối với
xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất.
2. Quy trình thủ tục hải quan đối với
xăng dầu chuyển tải, sang mạn.
3. Quy trình thủ tục hải quan đối với
xăng dầu cung ứng cho tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, tàu biển Việt Nam
chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.
4. Quy trình thủ tục hải quan đối với
xăng dầu cung ứng cho tàu bay của các hãng hàng không nước ngoài cập cảng Việt
Nam, tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc tế xuất
cảnh.
5. Quy trình thủ tục hải quan đối với
xăng dầu cung ứng cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời
báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
CHUYỂN TẢI, SANG MẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3577/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 12 năm 2019 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy trình thủ tục này áp dụng đối với
xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển tải, sang mạn thực hiện
thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số
69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 và Thông tư số 106/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng quy trình là cơ
quan hải quan, công chức hải quan có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải
quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển tải, sang
mạn thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 69/2016/TT-BTC và
Thông tư số 106/2016/TT-BTC .
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy trình này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện vận chuyển xăng dầu là
phương tiện vận tải nhập cảnh từ nước ngoài vào Việt Nam và xuất cảnh từ Việt
Nam ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là phương tiện vận chuyển).
2. Phương tiện vận tải chuyển tải là
phương tiện vận tải dùng để tiếp nhận chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ phương
tiện vận tải nhập cảnh đưa vào kho, bồn/bể chờ thông quan/giải phóng hàng theo
quy định (sau đây gọi tắt là phương tiện chuyển tải).
Điều 4. Trách nhiệm
triển khai thực hiện
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a) Thực hiện các công việc theo thẩm
quyền quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 69/2016/TT-BTC ; Thông
tư số 106/2016/TT-BTC .
b) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện của công chức ở các phần, mục và bước
trong Quy trình đảm bảo đúng quy định theo nguyên tắc sau:
b.1) Một phần, mục và bước có thể do nhiều
công chức thực hiện hoặc một công chức có thể thực hiện nhiều phần, mục và bước
trong Quy trình thủ tục.
b.2) Việc phân công và tổ chức triển
khai phải đảm bảo có sự liên kết và bàn giao công việc, hồ sơ cụ thể giữa các
phần, mục và bước để có sự nối tiếp trong xử lý.
2. Các quyết định, chỉ đạo của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi quản lý kho xăng dầu, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp
mua xăng dầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các
ghi nhận của công chức được phân công xử lý tờ khai phải được ghi nhận vào Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định việc chuyển sang thực
hiện khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp việc khai hải quan được thực
hiện trên tờ khai hải quan giấy, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phần II
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT
Điều 5. Tiếp nhận,
kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký,
phân luồng tờ khai thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình
ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. Cơ quan hải quan căn cứ kết
quả phân luồng tờ khai để thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy trình
này.
Điều 6. Giám sát
bơm xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập từ phương tiện vận chuyển vào kho xăng dầu
1. Căn cứ Tờ khai hải quan được đăng
ký theo quy định; Giấy đăng ký giám định số lượng có xác nhận của thương nhân
giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; Biên bản lấy mẫu hoặc
chứng từ lấy mẫu có xác nhận của doanh nghiệp với cơ quan kiểm tra nhà nước về
chất lượng (trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước
về chất lượng); Kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp; Thông báo bơm chung hàng
và chia tỷ lệ hao hụt (trường hợp nhiều chủ hàng đi chung phương tiện); Biên bản
niêm phong phương tiện vận chuyển (nếu có) tại cảng xếp hàng trước; Biên bản đo
hàng tại phương tiện vận chuyển ở cảng dỡ hàng (trường hợp phương tiện vận chuyển đã dỡ một phần hàng tại cảng nào đó trước khi cập cảng hiện tại); Sơ
đồ hầm hàng; Thông tin về hàng hóa dự kiến bơm vào kho xăng dầu nhận từ Hệ thống
VASSCM; Thông tin khác liên quan đến hàng hóa dự kiến bơm vào kho xăng dầu (nếu
có) và chỉ dẫn rủi ro của Hệ thống VNACCS, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập quyết định biện pháp, hình thức giám sát bơm
hàng hóa từ phương tiện vận chuyển vào kho xăng dầu cho đến khi hàng hóa được
thông quan/giải phóng hàng theo quy định.
2. Trường hợp kho xăng dầu đã lắp thiết
bị đo mức bồn/bể tự động kết nối trực tuyến số lượng hàng hóa xuất, nhập, tồn
kho với cơ quan hải quan, công chức hải quan giám sát bơm hàng hóa từ phương tiện
vận chuyển vào kho xăng dầu thông qua việc theo dõi trực
tuyến số đo bồn/bể. Kết thúc bơm hàng
hóa, công chức hải quan so sánh, đối chiếu thông tin bồn/bể chỉ định nhập hàng
(tên, ký hiệu bồn/bể); phương tiện vận chuyển (tên phương tiện, số hiệu phương
tiện, số IMO); thời gian bơm hàng (thời gian bắt đầu và kết thúc bơm); thông
tin hàng hóa (tên hàng hóa, chủng loại, số lượng) giữa thiết bị đo mức bồn/bể tự
động với kết quả giám định tại bồn/bể/phương tiện vận chuyển (trước và sau khi
bơm), Bản khai hàng hóa nhập khẩu, Vận đơn.
Trường hợp có sự chênh lệch về số lượng
thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số
69/2016/TT-BTC.
3. Trường hợp kho xăng dầu chưa lắp
thiết bị đo mức bồn/bể tự động kết nối trực tuyến số lượng hàng hóa xuất, nhập,
tồn kho với cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp
bơm hàng hóa từ phương tiện vận chuyển vào kho xăng dầu như sau:
a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ
phương tiện vận chuyển vào kho:
a.1) Kiểm tra,
giám sát trực tiếp tại kho, bồn/bể chỉ định nhập hàng:
a.1.1) Kiểm tra ghi nhận thông tin
kho, bồn/bể chỉ định nhập hàng (tên, ký hiệu) phù hợp Kế hoạch nhập hàng của
doanh nghiệp vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.1.2) Thực hiện niêm phong hải quan
bồn/bể và cô lập tuyến ống nhập; ghi nhận kết quả niêm phong vào Biên bản xác
nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.1.3) Ghi nhận kết quả giám định số
lượng hàng hóa tồn chứa tại bồn/bể trước nhập vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu,
tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN
ban hành kèm theo Quy trình này.
a.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện vận chuyển:
a.2.1) Kiểm tra ghi nhận thông tin
phương tiện vận chuyển (tên phương tiện, số hiệu phương tiện, số IMO) phù hợp Kế
hoạch nhập hàng của doanh nghiệp vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập
khẩu, tạm nhập theo mẫu
số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
a.2.2) Ghi nhận mớn nước của phương
tiện vận chuyển (đối với phương tiện vận tải đường thủy) theo kết quả giám định
vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.2.3) Kiểm tra ghi nhận tình trạng
niêm phong các hầm hàng và các vị trí khác theo Biên bản niêm phong (nếu có) tại
cảng xếp hàng trước vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu
nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số
01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này. Trường hợp niêm phong không
còn nguyên vẹn hoặc có dấu hiệu vi phạm về sự thay đổi số lượng, chủng loại thì
báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục xem xét, xử lý.
a.2.4) Ghi nhận kết quả giám định số
lượng hàng hóa tại phương tiện vận chuyển trước khi bơm
vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số
01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
a.3) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
khu vực cầu cảng nhập:
a.3.1) Kiểm tra ghi nhận vị trí
phương tiện vận chuyển cập cầu cảng đăng ký giao hàng phù hợp với Kế hoạch nhập
hàng của doanh nghiệp vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số
01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
a.3.2) Giám sát việc đấu ống nối mềm
từ họng nhập được chỉ định đến họng xuất phương tiện vận chuyển.
b) Kiểm tra, giám sát trực tiếp trong
quá trình bơm hàng hóa từ phương tiện vận chuyển vào kho xăng dầu:
b.1) Ghi nhận thời
gian phương tiện vận chuyển bắt đầu bơm hàng vào kho, bồn/bể
chỉ định nhận hàng vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số
01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
b.2) Thực hiện giám sát khu vực cầu cảng
nhập thông qua hệ thống ca-mê-ra giám sát kết nối trực tuyến với cơ quan hải
quan trong suốt quá trình bơm hàng.
b.3) Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
giám định đo bồn/bể ngay sau khi hoàn thành việc bơm hàng để xác nhận xăng dầu
đã vào bồn/bể nhập.
b.4) Trường hợp phương tiện vận chuyển
vận chuyển 02 (hai) loại hàng hóa trở lên (vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, tạm
nhập kết hợp với hàng hóa quá cảnh):
Sau khi kết thúc dỡ từng loại hàng
hóa, công chức hải quan ghi nhận số lượng theo kết quả giám định tại phương tiện
vận chuyển để xác định lại số lượng các loại hàng hóa còn lại trên phương tiện
vận chuyển; đồng thời phối hợp giám sát cho đến khi phương tiện vận chuyển đi
ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan (trường hợp trên phương tiện vận
chuyển còn hàng hóa quá cảnh).
c) Kết thúc quá trình bơm hàng hóa từ
phương tiện vận chuyển vào kho xăng dầu:
c.1) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
khu vực cầu cảng nhập:
c.1.1) Ghi nhận thời gian kết thúc
bơm hàng từ phương tiện vận chuyển vào kho vào Biên bản xác nhận giám sát xăng
dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số
01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
c.1.2) Giám sát việc tháo ống tại cầu
cảng nhập với phương tiện vận chuyển thông qua hệ thống ca-mê-ra giám sát kết nối
trực tuyến với cơ quan hải quan.
c.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện vận chuyển:
c.2.1) Ghi nhận mớn nước của phương
tiện vận chuyển (đối với phương tiện vận tải đường thủy) theo kết quả giám định
vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
c.2.2) Ghi nhận độ khô sạch hầm hàng,
tuyến ống công nghệ của phương tiện vận chuyển theo kết quả giám định vào Biên
bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
c.2.3) Trường hợp
phương tiện vận chuyển còn hàng hóa, công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp phối hợp với đại diện phương tiện
thực hiện bơm hết hàng hóa lên kho, bồn/bể cho đến khi hầm
hàng khô sạch theo xác nhận của thương nhân giám định.
c.2.4) Trường hợp
vì lý do khách quan, phương tiện vận chuyển không thể bơm hết hàng hóa lên kho,
bồn/bể thì ghi nhận số lượng xăng dầu còn lại trên phương tiện vận chuyển theo
kết quả giám định vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập
theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành
kèm theo Quy trình này; đồng thời báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục để xem
xét, xử lý.
c.3) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
kho, bồn/bể chỉ định nhập hàng:
c.3.1) Ghi nhận kết quả giám định số
lượng hàng hóa tồn chứa tại bồn/bể sau khi nhập hàng vào Biên bản xác nhận giám
sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu
số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo Quy trình này.
c.3.2) Kiểm tra lại tình trạng niêm
phong bồn/bể và hệ thống công nghệ theo quy định tại điểm a.1.2 khoản 3 Điều 6
Quy trình này. Trường hợp niêm phong không còn nguyên vẹn thì căn cứ kết quả
giám định tại bồn/bể/phương tiện vận chuyển theo quy định tại điểm a.1.3, điểm
a.2.4, điểm c.2.4, điểm c.3.1 khoản 3 Điều này để xác định sự phù hợp về số lượng
hàng hóa tại bồn/bể sau khi bơm hàng. Nếu kết quả giám định
xác định có sự thay đổi về số lượng thì lập Biên bản vi phạm và xử lý theo quy
định của pháp luật.
c.3.3) Trường hợp
trong quá trình giám sát hải quan, nếu có nghi vấn về thời gian bơm, số lượng bơm
thì báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục để xem xét, xử lý.
d) Ghi nhận đầy đủ các số liệu khi kết
thúc kiểm tra, giám sát trực tiếp bơm hàng hóa từ phương tiện vận chuyển vào
kho, bồn/bể vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban hành kèm theo
Quy trình này.
4. Kiểm tra, giám sát quá trình lưu
giữ hàng hóa tại kho, bồn/bể:
Các kho, bồn/bể sau khi được bơm hàng
hóa chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi hàng hóa được
thông quan/giải phóng hàng theo quy định. Căn cứ loại hình nhập khẩu và tình
hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp.
a) Đối với bồn/bể rỗng, độc lập:
Thực hiện niêm phong hải quan bồn/bể
theo quy định, ghi nhận vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu nhập khẩu, tạm
nhập theo mẫu số 01/BBGS/XDNKTN ban
hành kèm theo Quy trình này.
b) Đối với bồn/bể đang chứa hàng hóa
cùng chủng loại hoặc bồn/bể có hệ thống liên hoàn:
Không thực hiện niêm phong bồn/bể và giao doanh nghiệp chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa
(cả cũ và mới) lưu giữ tại bồn/bể cho đến khi hàng hóa mới có kết quả kiểm tra
nhà nước về chất lượng (trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm
tra nhà nước về chất lượng), và tờ khai hải quan được quyết định thông quan/giải
phóng hàng theo quy định.
Điều 7. Giám sát
việc bơm xăng dầu xuất khẩu, tái xuất từ kho xăng dầu lên phương tiện vận chuyển
1. Căn cứ tờ khai hải quan được đăng
ký theo quy định; Kế hoạch xuất hàng của doanh nghiệp;
Thông tin về hàng hóa dự kiến bơm lên phương tiện vận chuyển nhận từ Hệ thống
VASSCM; Thông tin khác về hàng hóa dự kiến bơm lên phương tiện (nếu có) và chỉ
dẫn rủi ro của Hệ thống VNACCS, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, tái xuất quyết định biện pháp, hình thức giám sát bơm hàng hóa từ
kho lên phương tiện vận chuyển cho đến khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám
sát theo quy định.
2. Trường hợp kho xăng dầu đã lắp đặt
thiết bị đo mức bồn/bể tự động kết nối trực tuyến số lượng hàng hóa xuất, nhập,
tồn kho với cơ quan hải quan, công chức hải quan giám sát bơm hàng hóa từ kho
xăng dầu lên phương tiện vận chuyển thông qua việc theo dõi trực tuyến số đo bồn/bể.
Kết thúc bơm hàng hóa, công chức hải quan so sánh, đối chiếu thông tin bồn/bể
chỉ định xuất hàng (tên, ký hiệu); phương tiện vận chuyển (tên phương tiện, số
hiệu phương tiện, số IMO; biển số xe xitec); thời gian bơm hàng hóa (thời gian
bắt đầu và kết thúc bơm); thông tin hàng hóa (tên hàng hóa, chủng loại, số lượng)
giữa thiết bị đo mức bồn/bể tự động với kết quả giám định tại bồn/bể/phương tiện
vận chuyển (trước và sau khi bơm), Bản khai hàng hóa xuất khẩu, Vận đơn.
Trường hợp có sự chênh lệch về số lượng
thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số
69/2016/TT-BTC.
3. Trường hợp kho xăng dầu chưa lắp đặt
thiết bị đo mức bồn/bể tự động kết nối trực tuyến số lượng hàng hóa xuất, nhập,
tồn kho với cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp
bơm hàng hóa từ kho lên phương tiện vận chuyển như sau:
a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ
kho lên phương tiện vận chuyển:
a.1) Kiểm tra,
giám sát trực tiếp tại kho, bồn/bể chỉ định xuất hàng:
a.1.1) Kiểm tra ghi nhận thông tin
kho, bồn/bể chỉ định xuất hàng (tên, ký hiệu) phù hợp Kế
hoạch xuất hàng của doanh nghiệp vào Biên bản xác nhận giám sát
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
a.1.2) Thực hiện niêm phong hải quan
bồn/bể và cô lập hệ thống công nghệ không liên quan đến quá trình xuất hàng; ghi nhận kết quả niêm phong vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX
ban hành kèm theo Quy trình này.
a.1.3) Ghi nhận kết quả giám định số
lượng hàng hóa tồn chứa tại bồn/bể vào Biên bản xác nhận
giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu
số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
a.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện vận chuyển:
a.2.1) Trường hợp
xuất hàng đường bộ:
a.2.1.1) Kiểm tra ghi nhận thông tin
phương tiện vận chuyển (tên phương tiện, biển số) phù hợp
Kế hoạch xuất hàng của doanh nghiệp; giấy chứng nhận kiểm
định dung tích hầm hàng, tính nguyên vẹn các niêm phong tại hầm hàng do tổ chức
kiểm định thực hiện vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất
theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành
kèm theo Quy trình này.
a.2.1.2) Kiểm tra ghi nhận tình trạng
hầm hàng và độ khô sạch của hầm hàng trên phương tiện theo Biên bản kiểm tra
khô sạch hầm hàng của thương nhân giám định vào Biên bản xác nhận giám sát xăng
dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này. Trường hợp phương tiện vận chuyển có sẵn hàng hóa hoặc không nhận
đủ tất cả các hầm hàng:
a.2.1.2.1) Ghi nhận số lượng hàng hóa
tại phương tiện theo kết quả giám định tại phương tiện vận chuyển vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.2.1.2.2) Thực hiện niêm phong hải
quan các hầm hàng đã chứa hàng, các hầm hàng cách ly; niêm phong, cô lập các
van xả của từng hầm hàng; ghi nhận kết quả niêm phong vào Biên bản xác nhận
giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này, đảm bảo hàng hóa vào đúng các hầm hàng đã chỉ định. Yêu cầu
doanh nghiệp chỉ được xuất hàng vào các hầm hàng trống, khô sạch.
a.2.1.2.3) Kiểm tra cơ cấu niêm phong
kẹp chì của phương tiện vận chuyển (tại vị trí lỗ đo và nắp hầm hàng hóa). Trường
hợp phương tiện vận chuyển không đảm bảo cơ cấu niêm phong kẹp chì thì yêu cầu
doanh nghiệp không cấp hàng cho phương tiện vận chuyển.
a.2.2) Trường hợp
xuất hàng đường thủy:
a.2.2.1) Kiểm tra ghi nhận thông tin
phương tiện vận chuyển (tên phương tiện, số hiệu phương tiện,
số IMO) phù hợp Kế hoạch xuất hàng của doanh nghiệp vào
Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.2.2.2) Ghi nhận mớn nước của phương
tiện vận chuyển theo kết quả giám định vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
a.2.2.3) Kiểm tra ghi nhận tình trạng
hầm hàng và độ khô sạch của hầm hàng, tuyến ống công nghệ trên phương tiện theo
Biên bản kiểm tra khô sạch hầm hàng của thương nhân giám định vào Biên bản xác
nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này. Trường hợp phương tiện vận chuyển có sẵn hàng hóa hoặc không nhận
đủ tất cả các hầm hàng:
a.2.2.3.1) Ghi nhận số lượng hàng hóa
tại phương tiện theo kết quả giám định tại phương tiện vận chuyển vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.2.2.3.2) Thực hiện niêm phong hải
quan các hầm hàng đã chứa hàng, các hầm hàng cách ly và hệ thống công nghệ đường
ống của phương tiện; ghi nhận kết quả niêm phong vào Biên bản xác nhận giám sát
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này, đảm bảo hàng hóa vào đúng
các hầm hàng đã chỉ định. Yêu cầu doanh nghiệp chỉ xuất hàng vào các hầm hàng
trống, khô sạch.
a.3) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
khu vực xuất hàng hóa:
a.3.1) Kiểm tra ghi nhận vị trí
phương tiện vận chuyển đăng ký nhận hàng hóa phù hợp Kế hoạch
xuất hàng của doanh nghiệp vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu,
tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX
ban hành kèm theo Quy trình này.
a.3.2) Giám sát việc đấu ống nối mềm
từ họng xuất được chỉ định đến họng nhập phương tiện vận chuyển.
b) Kiểm tra, giám sát trực tiếp trong
quá trình bơm hàng hóa từ kho lên phương tiện vận chuyển:
b.1) Kiểm tra
ghi nhận chỉ số công tơ trước xuất và tình trạng niêm phong kẹp chì của công tơ
vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
b.2) Ghi nhận thời gian phương tiện vận
chuyển bắt đầu nhận hàng hóa từ kho vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
b.3) Thực hiện giám sát khu vực xuất
thông qua hệ thống ca-mê-ra giám sát kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan
trong suốt quá trình bơm hàng.
Trường hợp công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp tại khu vực xuất thì theo dõi đồng hồ xuất; nếu phát hiện bất thường (như công tơ không nhảy số
hoặc số công tơ nhảy bất thường) thì yêu cầu doanh nghiệp ngừng xuất hàng; đồng
thời báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục để xem xét, xử
lý.
c) Kết thúc quá trình bơm hàng từ kho
lên phương tiện vận chuyển:
c.1) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
khu vực xuất hàng:
c.1.1) Ghi nhận thời gian kết thúc
bơm hàng hóa từ kho lên phương tiện vận chuyển vào Biên bản xác nhận giám sát
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
c.1.2) Ghi nhận chỉ số công tơ sau xuất
hàng hóa vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
c.1.3) Giám sát việc tháo ống tại cầu
cảng xuất hàng với phương tiện.
c.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện vận chuyển:
c.2.1) Trường hợp xuất hàng đường bộ:
c.2.1.1) Kiểm tra ghi nhận tình trạng
niêm phong theo quy định tại điểm a.2.1.2.2 khoản 3 Điều này vào Biên bản xác
nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp với số
liệu kiểm tra trước xuất thì báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục xem xét, xử
lý.
c.2.1.2) Kiểm tra ghi nhận các hầm
hàng trống, hầm cách ly và các vị trí khác, đảm bảo phương tiện không chứa xăng
dầu ngoài các hầm hàng đã đăng ký nhận hàng hóa vào Biên bản xác nhận giám sát
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
c.2.1.3) Ghi nhận số lượng hàng hóa tại
phương tiện vận chuyển theo tấm mức của từng hầm hàng vào
Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
c.2.1.4) Thực hiện niêm phong hải
quan vị trí lỗ đo, nắp hầm hàng hóa, van xả của phương tiện vận chuyển; ghi nhận
kết quả niêm phong vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất
theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành
kèm theo Quy trình này.
c.2.2) Trường hợp
xuất hàng đường thủy:
c.2.2.1) Ghi nhận mớn nước của phương
tiện vận chuyển theo kết quả giám định vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
c.2.2.2) Kiểm tra ghi nhận tình trạng
niêm phong theo quy định tại điểm a.2.2.3.2 khoản 3 Điều này vào Biên bản xác nhận
giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp với số liệu kiểm tra trước xuất
thì báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục xem xét, xử lý.
c.2.2.3) Kiểm tra ghi nhận các hầm
hàng trống, hầm hàng cách ly và các vị trí khác vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này; đảm bảo phương tiện không chứa xăng dầu ngoài các hầm hàng đã
đăng ký nhận hàng.
c.2.2.4) Ghi nhận kết quả giám định số
lượng hàng hóa tại phương tiện vận chuyển vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
c.2.2.5) Thực hiện niêm phong hải
quan hầm hàng và đường ống của phương tiện vận chuyển; ghi nhận vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu xuất khẩu, tái xuất theo theo mẫu số 02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo
Quy trình này.
c.3) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
kho, bồn/bể chỉ định xuất hàng:
Thực hiện theo quy định tại điểm c.3 khoản 3 Điều 6 Quy trình này.
c.4) Trường hợp trong quá trình giám
sát hải quan, nếu có nghi vấn về thời gian bơm, số lượng
bơm số lượng thì báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục để xem xét, xử lý.
d) Ghi nhận các số liệu khi kết thúc kiểm
tra, giám sát trực tiếp bơm hàng hóa vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất theo mẫu số
02/BBGS/XDXKTX ban hành kèm theo Quy trình này.
Điều 8. Kiểm tra
hồ sơ hải quan
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra
chi tiết, toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 7, Điều 12, Điều 18, Điều 27, Điều 31, Điều 37, Điều 41 Thông
tư số 69/2016/TT-BTC; khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6, khoản
1 Điều 9, khoản 1 Điều 10, Điều 11 Thông tư số 106/2016/TT-BTC.
2. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số
1966/QĐ-TCHQ , đặc biệt chú ý các nội dung dưới đây:
a) Kiểm tra tiêu chí khai báo trên tờ
khai hải quan (tên hàng hóa, số lượng, chủng loại; ký hiệu bồn/bể chỉ định nhập/xuất
hàng hóa; ngày, giờ dự kiến bơm hàng hóa); thông tin hồ sơ phương tiện vận chuyển
trên Hệ thống e-Manifest phù hợp với Kế hoạch nhập/xuất
hàng hóa của doanh nghiệp.
b) Kiểm tra kho xăng dầu lưu giữ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan theo quy định tại Nghị định số
68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều
kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan.
c) Đối với xăng dầu tái xuất, chuyển
tiêu thụ nội địa: Kiểm tra thời điểm mở tờ khai tái xuất, chuyển tiêu thụ nội địa;
kiểm tra số lượng xăng dầu tái xuất, chuyển tiêu thụ nội địa
phù hợp thời hạn lưu giữ, số lượng xăng dầu tạm nhập.
Điều 9. Kiểm tra
thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra số lượng hàng hóa:
Công chức hải quan so sánh, đối chiếu
số lượng theo kết quả giám định trước và sau khi bơm tại bồn/bể, phương tiện vận
chuyển; thiết bị đo mức bồn/bể tự động; Bản khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu,
Vận đơn để xác nhận số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập
tái xuất, chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp có sự chênh lệch về số lượng
giữa các kết quả nêu trên thì thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 4 Thông tư số 69/2016/TT-BTC.
2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa:
Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu, công chức hải
quan ghi nhận trên Hệ thống việc doanh nghiệp nộp kết quả kiểm tra về chất lượng.
a) Trường hợp kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu:
a.1) Đối với lô
hàng tái chế:
a.1.1) Trước khi thực hiện tái chế, doanh
nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập kế hoạch tái chế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tái chế hàng
hóa.
a.1.2) Sau khi tái chế, nếu hàng hóa
vẫn không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ hàng hóa (cả cũ và mới)
buộc phải xuất khẩu, tái xuất theo quy định tại điểm b.1 khoản
2 Điều này và xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Đối với lô
hàng phải xuất khẩu, tái xuất:
b.1) Doanh nghiệp
chịu trách nhiệm xuất khẩu, tái xuất toàn bộ số hàng hóa chứa trong bồn/bể.
b.2) Cơ quan hải quan thực hiện giám
sát trực tiếp việc xuất khẩu, tái xuất lô hàng nêu trên.
Điều 10. Kiểm
tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
Điều 11. Quản
lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
Điều 12. Thông
quan, giải phóng hàng hóa, xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
Thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 11 Điều 4 Thông tư số 69/2016/TT-BTC; khoản 31, khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Phần III
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU CHUYỂN TẢI, SANG MẠN
Điều 13. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị chuyển tải, sang mạn
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện chuyển
tải, sang mạn của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b.1 khoản
8 Điều 4 Thông tư số 69/2016/TT-BTC; Giấy đăng ký giám định số lượng có xác
nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
Biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với cơ quan
kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc
Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng); Kế hoạch nhập
hàng của doanh nghiệp; Thông báo bơm chung hàng và chia tỷ lệ hao hụt (trường hợp nhiều chủ hàng đi chung phương tiện); Biên bản niêm phong phương tiện
vận chuyển (nếu có) tại cảng xếp hàng trước; Biên bản đo hàng tại phương tiện vận
chuyển ở cảng dỡ hàng (trường hợp phương tiện vận chuyển đã dỡ một phần hàng tại
cảng nào đó trước khi cập cảng hiện tại); Sơ đồ hầm hàng; Thông tin về hàng hóa
dự kiến bơm vào kho xăng dầu nhận từ Hệ thống VASSCM; Thông tin khác liên quan
đến hàng hóa dự kiến bơm vào kho xăng dầu (nếu có) và chỉ dẫn rủi ro của Hệ thống
VNACCS, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn
quyết định biện pháp, hình thức giám sát bơm hàng hóa từ phương tiện vận chuyển
sang phương tiện chuyển tải.
Điều 14. Giám
sát quá trình chuyển tải, sang mạn
Trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp
cung cấp; thông tin nghiệp vụ thu thập được trong và ngoài ngành (nếu có); các
nguyên tắc quản lý rủi ro trong việc giám sát xăng dầu; Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải sang mạn quyết định biện pháp, hình thức
giám sát hoặc tuần tra theo quy định; đồng thời trao đổi bằng văn bản về Đội Kiểm
soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để phối hợp tuần tra kiểm soát việc chuyển tải, sang mạn.
1. Trường hợp giám sát trực tiếp bởi
công chức hải quan:
a) Trước khi thực hiện chuyển tải,
sang mạn:
a.1) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện vận chuyển xăng dầu:
Thực hiện theo quy định tại điểm a.2
khoản 3 Điều 6 Quy trình này.
a.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện chuyển tải (nếu có):
Căn cứ tình hình thực tế và thông tin
rủi ro, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn
quyết định biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện chuyển tải. Việc kiểm tra,
giám sát tại phương tiện chuyển tải thực hiện theo quy định tại điểm a.2.2 khoản
3 Điều 7 Quy trình này.
b) Kiểm tra, giám sát trực tiếp trong
quá trình chuyển tải, sang mạn:
b.1) Ghi nhận thời
gian bắt đầu, kết thúc quá trình chuyển tải, sang mạn vào Biên bản xác nhận
giám sát xăng dầu chuyển tải, sang mạn theo mẫu
số 03/BBGS/XDCTSM ban hành kèm theo Quy trình này.
b.2) Thường xuyên theo dõi tình trạng
hoạt động của đồng hồ đo của phương tiện vận chuyển (kiểm tra, quan sát ống
công nghệ và các hầm hàng trên phương tiện...) hoặc kết quả
đo hàng (bằng các thiết bị đo mức chứa)
để xác nhận có việc bơm hàng từ phương tiện vận chuyển
sang phương tiện chuyển tải.
c) Kết thúc quá trình chuyển tải,
sang mạn:
c.1) Kiểm tra,
giám sát trực tiếp tại phương tiện vận chuyển xăng dầu:
c.1.1) Sau khi kết thúc từng lần chuyển
tải sang mạn, ghi nhận số lượng hàng hóa còn lại trên phương tiện vận chuyển
theo kết quả giám định tại phương tiện vận chuyển vào Biên bản xác nhận giám
sát xăng dầu chuyển tải, sang mạn
theo mẫu số 03/BBGS/XDCTSM ban hành
kèm theo Quy trình này.
c.1.2) Trường hợp vì lý do khách
quan, phương tiện vận chuyển không thể bơm hết hàng hóa sang các phương tiện
chuyển tải thì yêu cầu giám định lại số lượng hàng hóa còn tồn trên phương tiện vận chuyển, đồng thời ghi nhận vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu chuyển tải,
sang mạn theo mẫu số 03/BBGS/XDCTSM
ban hành kèm theo Quy trình này để xem xét, xử lý.
c.2) Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
phương tiện chuyển tải (nếu có):
Thực hiện theo quy định tại điểm
c.2.2 khoản 3 Điều 7 Quy trình này.
d) Trường hợp
trong quá trình giám sát, nếu có nghi vấn về thời gian bơm, số lượng bơm thì
ghi nhận vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu chuyển tải, sang mạn theo mẫu số
03/BBGS/XDCTSM ban hành kèm theo Quy trình này để xem xét, xử lý.
đ) Ghi nhận các số liệu khi kết thúc
kiểm tra, giám sát trực tiếp chuyển tải, sang mạn vào Biên bản chứng nhận giám
sát xăng dầu chuyển tải, sang mạn
theo mẫu số 03/BBGS/XDCTSM ban hành
kèm theo Quy trình này.
e) Lập Biên bản bàn giao xăng dầu
chuyển tải sang mạn theo mẫu số
03/BBGS/XDCTSM ban hành kèm theo Quy trình này cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan.
Căn cứ thời gian vận chuyển do doanh
nghiệp đăng ký, trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi
của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý khu
vực chuyển tải, sang mạn chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến tổ chức xác minh, xử lý.
2. Trường hợp thực hiện tuần tra:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản
lý khu vực chuyển tải, sang mạn lập kế hoạch tuần tra và phân công công chức tuần
tra, kiểm soát tại khu vực chuyển tải, sang mạn.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc thông tin khác, công chức tuần tra kịp thời
báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Giám
sát bơm xăng dầu chuyển tải, sang mạn từ phương tiện chuyển tải vào kho, bồn/bể
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Quy trình này.
Phần IV
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU CUNG ỨNG CHO TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI CẬP CẢNG VIỆT NAM,
TÀU BIỂN VIỆT NAM CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ XUẤT CẢNH
Điều 16. Giám
sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, tàu biển
Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh (sau đây gọi tắt là tàu biển)
1. Căn cứ tờ khai hải quan được đăng
ký theo quy định (tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai vận chuyển độc lập trường
hợp tàu biển nhận xăng dầu cung ứng từ kho ngoại quan); Kế hoạch xuất hàng của
doanh nghiệp; Đơn đặt hàng theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 31 Thông tư số 69/2016/TT-BTC; Thông tin về hàng hóa dự kiến
bơm lên tàu biển nhận từ Hệ thống VASSCM; Thông tin khác về hàng hóa dự kiến
bơm lên phương tiện (nếu có) và chỉ dẫn rủi ro của Hệ thống VNACCS, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cung ứng xăng dầu cho tàu biển quyết định biện
pháp, hình thức giám sát xăng dầu cung ứng cho tàu biển từ khi xăng dầu được
bơm từ kho xuống tàu biển hoặc xuống phương tiện vận tải khác và giao hết cho
tàu biển cho đến khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát theo quy định.
2. Trường hợp
cung ứng từ nguồn xăng dầu chứa trong kho ngoại quan:
a) Trường hợp tàu biển neo đậu tại địa
bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan:
a.1) Phê duyệt Tờ
khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống VNACCS theo quy định tại điểm
d.2 khoản 1 Điều 51 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
a.2) Kiểm tra tình trạng khoang chứa
xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn thì thực hiện giám sát
việc bơm xăng dầu từ kho xuống phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 3 Điều
7 Quy trình này; căn cứ kết quả giám định số lượng lập Biên bản xác nhận giám
sát theo mẫu số 01/BBGS/XDCUTB
ban hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC , Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC và ghi nhận
thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ (nếu có).
a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đi vào Hệ thống. Thực hiện giám sát và cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi phương tiện vận tải đến vị trí tàu biển
neo đậu.
a.4) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm
theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC .
a.5) Căn cứ số lượng xăng dầu trên Biên
bản giao nhận xăng dầu giữa phương tiện vận tải và tàu biển,
Giấy phép rời cảng trên Hệ thống e-Manifest để thực hiện xác nhận “Hàng đã qua
khu vực giám sát” trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC, khoản 32 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC.
a.6) Trường hợp vì lý do khách quan
tàu biển không tiếp nhận được số lượng xăng dầu theo Đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận
ít hơn so với số lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai vận
chuyển độc lập:
a.6.1) Căn cứ số lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận xăng dầu, Biên bản xác nhận giám sát theo quy định tại điểm
a.2 khoản 2 Điều này, lập Biên bản chứng nhận về số lượng xăng dầu thực tế đã
cung ứng cho tàu biển, số lượng xăng dầu còn lại trên phương tiện vận tải.
a.6.2) Giám sát việc vận chuyển và
bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải vào kho theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Quy trình này.
a.6.3) Căn cứ số lượng xăng dầu trên
Biên bản chứng nhận, yêu cầu doanh nghiệp kho điều chỉnh số lượng xăng dầu thực
xuất kho trên Tờ khai hải quan, Phiếu xuất kho.
b) Trường hợp tàu biển neo đậu ngoài
địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1.1) Thực hiện theo quy định tại điểm
a.1 khoản 2 Điều này.
b.1.2) Kiểm tra tình trạng khoang chứa
xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn và đáp ứng điều kiện
niêm phong hải quan thì thực hiện giám sát việc bơm xăng dầu từ kho xuống
phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy trình này; căn cứ kết
quả giám định số lượng lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 01/BBGS/XDCUTB ban hành
kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC ; niêm phong các khoang chứa của phương tiện
vận tải theo quy định và cập nhật số niêm phong vào Hệ thống.
b.1.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan.
Trường hợp quá thời hạn vận chuyển
nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đến, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức xác minh và xử lý.
b.1.4) Trường hợp vì lý do khách quan
tàu biển không tiếp nhận được số lượng xăng dầu theo Đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận
ít hơn so với số lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1.4.1) Thực hiện theo quy định tại
điểm b.2.2 khoản 2 Điều này.
b. 1.4.2) Giám sát việc vận chuyển và
bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải vào kho theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Quy trình này.
b.1.4.3) Thực hiện theo quy định tại
điểm a.6.3 khoản 2 Điều này.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến:
b.2.1) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông
tin số Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt và kiểm tra các thông tin về
Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống.
b.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong
của phương tiện vận tải. Trường hợp niêm phong không còn nguyên vẹn hoặc có dấu
hiệu vi phạm về sự thay đổi số lượng,
chủng loại thì yêu cầu thực hiện giám định số lượng xăng dầu chứa trong phương tiện vận tải. Nếu
kết quả giám định phù hợp với bộ hồ sơ thì lập Phiếu ghi kết
quả kiểm tra theo Mẫu
06/PKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Nếu kết
quả giám định xác định có thay đổi về số lượng, chủng loại thì lập Biên bản vi
phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
b.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi phương tiện vận tải đến vị trí tàu biển
neo đậu.
b.2.4) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành
kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC.
b.2.5) Căn cứ số lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận xăng dầu giữa phương tiện vận tải và tàu biển, Giấy phép rời
cảng trên Hệ thống e-Manifest để thực hiện xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát” trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32
Thông tư số 69/2016/TT-BTC, khoản 32 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC.
b.2.6) Trường hợp
vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được số lượng xăng dầu theo Đơn đặt
hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với số lượng xăng dầu đã được khai báo trên Tờ
khai vận chuyển độc lập:
b.2.6.1) Căn cứ khối lượng xăng dầu
trên Biên bản giao nhận xăng dầu, Biên bản xác nhận giám sát theo quy định tại
điểm b.1.2 khoản 2 Điều này, lập Biên bản chứng nhận về số lượng xăng dầu thực
tế đã cung ứng cho tàu biển, số lượng xăng dầu còn lại
trên phương tiện vận tải.
b.2.6.2) Thực hiện niêm phong hải
quan phương tiện vận tải và lập Biên bản bàn giao số lượng xăng dầu cung ứng
không hết theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2. Trường hợp
cung ứng từ nguồn xăng dầu chứa trong hệ thống kho (kho nội
địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập hoặc kho đầu mối) của doanh nghiệp:
a) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất; Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hệ
thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập:
a.1) Trường hợp
xăng dầu cung ứng bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển:
a.1.1) Thực hiện giám sát việc cung ứng
xăng dầu cho tàu biển từ khi xăng dầu được bơm từ kho xuống phương tiện vận tải
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy trình này, căn cứ kết quả giám định số lượng
lập Biên bản xác nhận giám sát theo mẫu số 01/BBGS/XDCUTB ban
hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC .
a.1.2) Căn cứ số lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận xăng dầu, Giấy phép rời cảng trên Hệ thống e-Manifest để thực
hiện xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC, khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
a.1.3) Trường hợp
vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được số lượng xăng dầu theo Đơn đặt
hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với số lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai xuất
khẩu, tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại điểm a.6
khoản 1 Điều này.
a.2) Trường hợp xăng dầu cung ứng được
bơm từ kho xuống phương tiện vận tải và giao cho tàu biển:
a.2.1) Thực hiện theo quy định tại điểm
a.1.1 khoản 2 Điều này.
a.2.2) Lập Biên bản bàn giao xăng dầu
cung ứng và niêm phong hồ sơ xuất khẩu, tái xuất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC trường hợp
thực hiện cung ứng xăng dầu tại Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu.
a.2.3) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo mẫu số 02/BBGS/XDCUTB ban
hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC .
a.2.4) Chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu, Đội Kiểm soát Hải quan thuộc
Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình
vận chuyển, cung ứng xăng dầu cho tàu biển.
a.2.5) Trường hợp vì lý do khách quan
tàu biển không tiếp nhận được số lượng xăng dầu theo Đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận
ít hơn so với số lượng xăng dầu đã khai báo trên Tờ khai xuất khẩu, tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại điểm a.6 khoản 1 Điều này.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi tàu biển neo đậu:
b.1) Tiếp nhận
hàng hóa kèm Biên bản bàn giao xăng dầu cung ứng theo quy định tại điểm a.2.2
khoản 2 Điều này.
b.2) Thực hiện theo quy định tại điểm
b.2.2 khoản 1 Điều này.
b.3) Giám sát việc bơm xăng dầu từ
phương tiện vận tải sang tàu biển và lập Biên bản xác nhận giám sát theo mẫu số 02/BBGS/XDCUTB ban
hành kèm theo Thông tư số 69/2016/TT-BTC .
b.4) Thực hiện theo quy định tại điểm
b.2.5, b.2.6 khoản 1 Điều này.
Phần V
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU CUNG ỨNG CHO TÀU BAY CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG NƯỚC
NGOÀI CẬP CẢNG VIỆT NAM, TÀU BAY CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM BAY TRÊN CÁC
TUYẾN BAY QUỐC TẾ XUẤT CẢNH
Điều 17. Giám
sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu bay của các hãng hàng không nước ngoài cập cảng
Việt Nam, tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc
tế xuất cảnh (sau đây gọi tắt là tàu bay)
1. Căn cứ Kế hoạch dự kiến tra nạp
nhiên liệu hàng ngày của doanh nghiệp; Đơn đặt hàng của doanh nghiệp quản lý
khai thác tàu bay (trường hợp cung ứng xăng dầu cho các chuyến bay charter)
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37 Thông tư số
69/2016/TT-BTC; Thông tin về hàng hóa dự kiến bơm lên tàu bay nhận từ Hệ thống
e-Customs (V5); Thông tin khác về hàng hóa dự kiến bơm lên tàu bay (nếu có) và
chỉ dẫn rủi ro của Hệ thống VNACCS, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục cung ứng xăng dầu cho tàu bay quyết định biện pháp, hình thức giám sát bơm hàng hóa từ kho xăng dầu lên
phương tiện tra nạp (trường hợp phương tiện tra nạp chỉ thực hiện cung ứng cho
tàu bay xuất cảnh), từ phương tiện tra nạp lên tàu bay.
2. Trường hợp thực hiện kiểm tra,
giám sát trực tiếp bơm xăng dầu từ kho xăng dầu lên phương tiện tra nạp:
Thực hiện theo quy định khoản 3 Điều
7 Quy trình này.
3. Kiểm tra, giám sát trực tiếp bơm
xăng dầu từ xe tra nạp lên tàu bay:
a) Trước khi cung ứng xăng dầu cho
tàu bay:
a.1) Kiểm tra
ghi nhận thông tin phương tiện tra nạp (biển số, vị trí đỗ); thông tin tàu bay
(tên tàu bay, số hiệu chuyến bay) phù
hợp với Kế hoạch dự kiến tra nạp của doanh nghiệp vào Biên
bản xác nhận giám sát xăng dầu cung ứng cho tàu bay theo mẫu số 04/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo
Quy trình này.
a.2) Giám sát trực tiếp việc lắp ống
tra nạp giữa phương tiện tra nạp với tàu bay.
b) Kiểm tra, giám sát trực tiếp trong
quá trình cung ứng xăng dầu cho tàu bay:
Ghi nhận thời gian bắt đầu và kết
thúc việc cung ứng xăng dầu cho tàu bay; chỉ số đầu và chỉ số cuối của đồng hồ
phương tiện tra nạp vào Biên bản xác nhận giám sát xăng dầu cung ứng cho tàu
bay theo mẫu số 04/BBGS/XDCUTB ban
hành kèm theo Quy trình này. Công chức hải quan giám sát phải ở vị trí đảm bảo
quan sát rõ bảng đồng hồ phương tiện tra nạp.
c) Kết thúc quá trình cung ứng xăng dầu
cho tàu bay:
Ghi nhận các số liệu khi kết thúc kiểm
tra, giám sát trực tiếp quá trình cung ứng xăng dầu cho tàu bay vào Biên bản
xác nhận giám sát xăng dầu cung ứng cho tàu bay theo mẫu số 04/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo
Quy trình này.
Phần VI
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU CUNG ỨNG CHO DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 4 ĐIỀU 35 NGHỊ ĐỊNH
SỐ 83/2014/NĐ-CP
Điều 18. Giám
sát việc cung ứng xăng dầu cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Quy trình này đối với trường hợp xuất hàng đường bộ.
b) Lập Biên bản bàn giao xăng dầu cung
ứng và niêm phong hồ sơ xuất khẩu, tái xuất theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 32 Thông tư số 69/2016/TT-BTC cho Chi cục Hải quan quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP.
c) Chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP trong việc
bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP:
a) Tiếp nhận hàng hóa kèm Biên bản
bàn giao xăng dầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện theo quy định tại điểm
b.2.2 khoản 2 Điều 15 Quy trình này.
c) Căn cứ tình hình thực tế thực tế
và thông tin rủi ro, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
quyết định biện pháp giám sát bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải vào kho của
doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 6 Quy trình này.
d) Sau khi phương tiện vận tải bơm hết
xăng dầu vào kho của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, công chức hải quan tiến hành kiểm tra
phương tiện vận tải theo quy định nhằm đảm bảo số lượng xăng dầu cung ứng phải
xuất hết cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Mẫu số 01/BBGS/XDNKTN
Cục Hải quan ……….
Chi cục Hải quan ……………
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/BBGS-XDNKTN
|
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN GIÁM SÁT
xăng
dầu nhập khẩu, tạm nhập
Hôm nay, hồi ………….. giờ … ngày … tháng … năm …….. tại …………….,
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện cơ quan Hải quan
1. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
2. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
3.
…………………………………………………………………………………………………….
II. Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp (kinh doanh kho/cảng xăng dầu, chủ
hàng), thương nhân giám định, đại diện phương tiện vận tải
1. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
2. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
3.
………………………………………………………………………………………………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản giám sát
lô hàng …………………… nhập khẩu/tạm nhập như sau:
A. Thông tin khai báo về hàng hóa
Stt
|
Mô tả hàng hóa
|
Thông tin tờ khai
|
Tên hàng
|
Số lượng
|
Số tờ khai
|
Loại hình
|
Ngày tháng
|
Chi cục HQ nơi đăng ký
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại phương tiện vận chuyển (theo kết
quả giám định tại phương tiện vận chuyển)
- Loại phương tiện vận chuyển (tên, số
hiệu, số IMO):…………………………………………..
- Vị trí phương tiện vận chuyển neo đậu
(họng nhập):……………………………………………
- Số niêm phong trên phương tiện vận
chuyển - nếu có (ghi toàn bộ số niêm phong trên phương tiện vận chuyển, xác nhận
có phù hợp với Biên bản niêm phong phương tiện tại cảng xếp hàng trước): ……………………………………………………………………………………………………
Tình
trạng mớn nước
|
Giờ cập cầu cảng
|
Giờ rời cầu cảng
|
Thời gian nhập hàng
|
Kết quả đo tính tại PTVC (theo kết quả giám định)
|
Số lượng hàng tồn (trường hợp PTVC không bơm hết hàng)
|
Trước khi nhập hàng
|
Sau khi nhập hàng
|
Giờ bắt đầu nhập hàng
|
Giờ kết thúc nhập hàng
|
Trước khi nhập hàng
|
Sau khi nhập hàng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại kho,
bồn/bể chỉ định nhập hàng (theo kết quả giám định tại bồn/bể)
- Số niêm phong bồn/bể nhập hàng (ghi
toàn bộ số niêm phong các bồn/bể/tuyến ống nhập): ……….…………………………………………………………………………………………
Bồn/bể nhập hàng
|
Tổng số lượng hàng nhập
|
Bồn/bể thứ 1
|
Bồn/bể thứ n
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Ký mã hiệu
|
Số lượng trước nhập
|
Số lượng sau nhập
|
Ký mã hiệu
|
Số lượng trước nhập
|
Số lượng sau nhập
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………….
Biên bản kết thúc vào hồi………… giờ …….. ngày …. tháng ….
năm………………
Biên bản được lập thành …. bản; mỗi bản gồm ……… tờ; có nội dung và giá trị
như nhau. Đã giao cho ………………………….. 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt thống nhất về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN GIÁM ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ CK
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02/BBGS/XDNKTN
Cục Hải quan ……….
Chi cục Hải quan ……………
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/BBGS-XDXKTX
|
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN GIÁM SÁT
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất
Hôm nay, hồi ………….. giờ … ngày … tháng … năm …….. tại ……………., Chúng
tôi gồm:
I. Đại diện cơ quan Hải quan
1. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
2. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
…………………………………………………………………………………………………….
II. Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp (kinh doanh kho/cảng xăng dầu, chủ hàng), thương nhân giám định, đại
diện phương tiện vận tải
1. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
2. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
3.
………………………………………………………………………………………………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản giám sát lô
hàng …………………………. xuất khẩu/tái xuất như sau:
A. Thông
tin khai báo về hàng hóa
Stt
|
Mô tả hàng hóa
|
Thông tin tờ khai
|
Tên hàng
|
Số lượng
|
Số tờ khai
|
Loại hình
|
Ngày tháng
|
Chi cục HQ nơi đăng ký
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại kho,
bồn/bể chỉ định xuất hàng (theo kết quả giám định tại bồn/bể)
- Số niêm phong bồn/bể xuất hàng (ghi
toàn bộ số niêm phong các bồn/bể/tuyến ống xuất): …….
………………………………………………………………………………………………………………
Bồn/bể xuất hàng
|
Tổng số lượng hàng xuất
|
Bồn/bể thứ 1
|
Bồn/bể thứ n
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Ký mã hiệu
|
Số lượng trước xuất
|
Số lượng sau xuất
|
Ký mã hiệu
|
Số lượng trước xuất
|
Số lượng sau xuất
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
Thiết bị đo mức tự động
|
Kết quả giám định
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại phương tiện vận chuyển (theo kết
quả giám định tại phương tiện vận chuyển)
- Loại phương tiện vận chuyển (tên; số
hiệu, số IMO/biển số):…………………………..
- Vị trí phương tiện vận chuyển neo đậu
(họng xuất): …………………………………….
- Số niêm phong trên phương tiện vận
chuyển - nếu có (ghi toàn bộ số niêm phong trên phương tiện vận chuyển):……………………………………………………………………………….
Giờ cập cầu cảng
|
Giờ rời cầu cảng
|
Thời gian nhập hàng
|
Kết quả đo tính tại PTVC (theo kết quả giám định)
|
Giờ bắt đầu nhập hàng
|
Giờ kết thúc nhập hàng
|
Trước khi nhập hàng
|
Sau khi nhập hàng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
C. Kết quả giám
sát trực tiếp tại khu vực xuất hàng - nếu có
Họng xuất
|
Thời gian trước xuất
|
Thời gian sau xuất
|
Số hiệu công tơ
|
Số công tơ đầu
|
Số công tơ cuối
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
III. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc vào hồi………… giờ …….. ngày …. tháng ….
năm………………
Biên bản được lập thành …. bản; mỗi bản gồm ……… tờ; có nội
dung và giá trị như nhau. Đã giao cho ………………………….. 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt thống nhất về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN
GIÁM ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ CK
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03/BBGS/XDCTSM
Cục Hải quan ……….
Chi cục Hải quan ……………
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/BBGS-XDCTSM
|
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN GIÁM SÁT
xăng dầu chuyển tải sang mạn
Hôm nay, hồi ………….. giờ … ngày … tháng … năm …….. tại ……………., Chúng
tôi gồm:
I. Đại diện cơ quan Hải quan
1. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
2. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
3…………………………………………………………………………………………………….
II. Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp (kinh doanh kho/cảng xăng dầu, chủ hàng), thương nhân giám định, đại
diện phương tiện vận tải
1. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
2. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
3. ………………………………………………………………………………………………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản giám sát
lô hàng …………………. chuyển tải sang mạn như sau:
A. Thông tin khai báo về hàng hóa
Stt
|
Mô tả hàng hóa
|
Số lượng tại
PTVC theo khai báo
|
Số lượng dự kiến chuyển tải sang mạn sang các phương tiện
chuyển tải
|
Tên hàng
|
Số lượng
|
Tên, số hiệu, số IMO
|
Số lượng
|
Phương tiện chuyển tải 1
|
Phương tiện chuyển tải n
|
Tên, số hiệu, số IMO
|
Số lượng
|
Tên, số hiệu, số IMO
|
Số lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại phương tiện vận chuyển (theo kết
quả giám định tại phương tiện vận chuyển)
- Loại phương tiện vận chuyển (tên, số
hiệu, số IMO): …………………………………………
- Vị trí phương tiện vận chuyển neo đậu:
…………………………………………………………..
- Số niêm phong trên phương tiện vận
chuyển - nếu có (ghi toàn bộ số niêm phong trên phương tiện vận chuyển, xác nhận
có phù hợp với Biên bản niêm phong phương tiện tại cảng xếp
hàng trước):
Tình trạng mớn nước
|
Tổng số lượng hàng tại PTVC
|
Số lượng hàng trên PTVT sau mỗi lần chuyển tải sang mạn
|
Số lượng hàng tồn (trường hợp PTVC không bơm hết hàng)
|
Trước khi nhập
|
Sau khi nhập
|
Chuyển tải sang mạn lần 1
|
Chuyển tải sang mạn lần 2
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
C. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại phương tiện chuyển tải - nếu
có (theo kết quả giám định tại phương tiện chuyển tải):
Stt
|
Tên, số hiệu phương tiện chuyển tải
|
Độ khô sạch hầm hàng trước bơm
|
Phần niêm phong hải quan - nếu có
|
Số lượng bơm theo Biên bản giao nhận
|
Vị trí niêm
|
Ngày giờ niêm
|
Mã số niêm
|
Số lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản kết thúc vào hồi………… giờ …….. ngày …. tháng ….
năm………………
Biên bản được lập thành …. bản; mỗi bản gồm ……… tờ; có nội dung và giá trị
như nhau. Đã giao cho ………………………….. 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt thống nhất về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN GIÁM ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ CK
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04/BBGS/XDCUTB
Cục Hải quan ……….
Chi cục Hải quan ……………
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/BBGS-XDCTSM
|
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN GIÁM SÁT
xăng dầu cung ứng tàu bay
Hôm nay, hồi ………….. giờ … ngày … tháng … năm …….. tại ……………., Chúng
tôi gồm:
I. Đại diện cơ quan Hải quan
1. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
2. Ông(bà):……………………… Chức vụ:………………………… Đơn vị ……………..
3…………………………………………………………………………………………………….
II. Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp (kinh doanh kho/cảng xăng dầu, chủ hàng), thương nhân giám định, đại
diện phương tiện vận tải
1. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
2. Ông(bà):……………………………….. Chức vụ:……………….. Đơn vị………………….
Giấy CMND/Hộ chiếu
số:…………………….. Ngày cấp…………………. Nơi cấp…………………
3.
………………………………………………………………………………………………………….
Cùng tiến hành lập Biên bản giám sát
lô hàng …………………………. chuyển tải sang mạn như sau:
A. Thông tin khai báo về hàng hóa
Stt
|
Mô tả hàng hóa
|
Kế hoạch dự kiến tra nạp
|
Tên hàng
|
Số lượng
|
Loại hình
|
Ngày tháng
|
Loại tàu bay
|
Số hiệu chuyến
bay
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kết quả kiểm tra, giám sát trực
tiếp tại phương tiện tra nạp (nếu có)
- Loại phương tiện tra nạp (tên,
biển số, dung tích thực của phương tiện tra nạp): ……………………………………………………………………………………………….
- Tuyến vận chuyển: ………………………………………………………………………………
- Số niêm phong trên phương tiện tra
nạp (ghi toàn bộ số niêm phong trên phương tiện vận chuyển): ……………………………………………………………………………………………..
Stt
|
Ngày tháng
|
Thông tin kho, bồn/bể xuất hàng
|
Thời gian nhập hàng
|
Kết quả đo tính tại phương tiện tra nạp
|
Tên, ký hiệu
|
Số lượng trước xuất
|
Số lượng sau xuất
|
Thời gian bắt đầu nhập hàng
|
Thời gian kết thúc nhập hàng
|
Trước khi nhập
|
Sau khi nhập
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Kết quả kiểm tra, giám sát trực tiếp tại sân đỗ
Stt
|
Thời gian tra nạp
|
Kết quả đo tính tại phương tiện tra nạp
|
Vị trí tra nạp
|
Kết quả đo tính tại tàu bay
|
Thời gian bắt đầu bơm
|
Thời gian kết thúc bơm
|
Tên, ký hiệu
|
Trước khi bơm
|
Sau khi bơm
|
Loại tàu bay, số chuyến bay
|
Số lượng nhận
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản kết thúc vào hồi………… giờ …….. ngày …. tháng ….
năm………………
Biên bản được lập thành …. bản; mỗi bản gồm ……… tờ; có nội dung và giá trị
như nhau. Đã giao cho ………………………….. 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt thống nhất về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN GIÁM ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN PTVT
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ CK
(ký, ghi rõ họ tên)
|