HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/NQ-HĐND
|
Hải
Phòng, ngày 04 tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế
cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số
268/NQ-UBTVQH15 ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của
luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội Khóa XV; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19”;
Xét Tờ trình số 152/TTr-UBND ngày
03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành chính sách đặc
thù trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Báo cáo thẩm tra số 123/BC-KTNS ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách đặc thù trong công tác
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, cụ thể như sau:
1. Chính
sách bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19
(ngoài tiền lương, chế độ phụ cấp được hưởng theo quy định):
a) Người được Ủy ban nhân dân thành
phố huy động làm nhiệm vụ tại trạm, chốt kiểm soát dịch COVID-19 cửa ngõ ra vào
thành phố:
- Mức bồi dưỡng: 75.000 đồng/người/ngày
(đối với người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước); 150.000 đồng/người/ngày
(đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- Hỗ trợ tiền ăn với mức: 80.000 đồng/người/ngày.
b) Thành viên tổ kiểm tra liên ngành,
tổ tuần tra xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban
nhân dân thành phố thành lập:
- Mức bồi dưỡng: 80.000 đồng/người/ngày.
c) Thành viên của tổ chốt cộng đồng
(là cán bộ tổ, thôn, khu phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, tình
nguyện viên) do Ủy ban nhân dân các cấp huy động thực hiện nhiệm vụ theo Chỉ thị
số 26-CT/TU ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Thành ủy:
- Mức bồi dưỡng: 80.000 đồng/người/ngày
(thực hiện khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố theo diễn biến dịch bệnh).
d) Thành viên của tổ chốt các trạm,
chốt kiểm soát dịch COVID-19 tại các tuyến đường giao thông liên tỉnh, liên huyện,
địa bàn, khu giáp ranh và trên các tuyến biển, tuyến sông; tại các tổ trạm, chốt
bến cảng, bến xe, bến tàu do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập:
- Mức bồi dưỡng: 80.000 đồng/người/ngày.
e) Thành viên của tổ chốt khu vực, địa
điểm cách ly phong tỏa tại địa bàn dân cư do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập
theo quy định:
- Mức bồi dưỡng: 80.000 đồng/người/ngày.
f) Người làm công nghệ thông tin trực
phòng, chống dịch; người làm công tác phân luồng tại cơ sở khám chữa bệnh công
lập, cơ sở được Ủy ban nhân dân các cấp trưng dụng làm cơ sở điều trị bệnh nhân
nhiễm COVID-19:
- Mức bồi dưỡng: 150.000 đồng/người/ngày.
g) Người làm nhiệm vụ thuộc cơ sở y tế
dự phòng (bao gồm cả các Trung tâm y tế hai chức năng): dược, vật tư y tế,
truyền thông, bộ phận phân tích, tổng hợp số liệu, công tác hậu cần:
- Mức bồi dưỡng: 150.000 đồng/người/ngày.
Thời gian hưởng bồi dưỡng, hỗ trợ nêu
trên được tính theo thời gian thực tế làm nhiệm vụ (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày
lễ, ngày tết).
2. Chính
sách hỗ trợ chi phí xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2
a) Người phải xét nghiệm sàng lọc
SARS-CoV-2 theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch COVID-19 thành phố, Bộ Y tế được ngân sách thành phố hỗ trợ chi phí xét nghiệm
(ngoài phần chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế - nếu có).
b) Mức hỗ trợ: Bằng 100% chi phí xét
nghiệm theo mức giá do Bộ Y tế hoặc các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, ban
hành.
c) Việc hỗ trợ được thực hiện thông
qua đơn vị xét nghiệm (không hỗ trợ trực tiếp cho người phải xét nghiệm). Trường
hợp chi phí xét nghiệm sàng lọc SAR-CoV-2 đã được đảm bảo (toàn bộ hoặc một phần)
từ nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác thì kinh phí chi từ ngân sách nhà nước
được giảm tương ứng.
3. Chính
sách hỗ trợ chi phí thực hiện hỏa táng
a) Người tử vong do dương tính với
SARS-CoV-2 trên địa bàn thành phố sử dụng dịch vụ hỏa táng tại cơ sở hỏa táng của
thành phố, được hỗ trợ chi phí hỏa táng.
Mức hỗ trợ: Bằng 100% giá dịch vụ
theo quy định hiện hành. Việc hỗ trợ được thực hiện thông qua cơ sở hỏa táng
(không hỗ trợ trực tiếp cho gia đình có người tử vong).
b) Người làm nhiệm vụ vận chuyển người
tử vong do dương tính với SARS-CoV-2 về nơi hỏa táng hoặc các điểm tập kết theo
quy định của thành phố được hỗ trợ: 200.000 đồng/người/ngày. Việc hỗ trợ được
chi trả trực tiếp cho đối tượng làm nhiệm vụ vận chuyển.
c) Các chi phí khác liên quan đến việc
thực hiện hỏa táng (bảo quản, quàn ướp, mai táng, di chuyển): Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo các định mức, tiêu chuẩn hiện hành (nếu có), các chi
phí thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ đảm bảo theo đúng các
quy định về chuyên môn của ngành y tế.
4. Chính
sách hỗ trợ chi phí lưu trú
Cơ sở lưu trú ngoài công lập được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền huy động làm cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ
trợ: chi phí điện, nước, chi phí khấu hao tài sản và chi phí phục vụ theo thực
tế.
Điều 2. Nguồn lực đảm bảo công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân
cấp ngân sách; nguồn cải cách tiền lương ngân sách thành phố còn dư theo quy định.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định
của pháp luật về chi ngân sách nhà nước, kiểm soát việc thực hiện các chế độ, định
mức chi đúng quy định, bảo đảm sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành.
1. Bãi bỏ
nội dung: “Hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch tại các chốt, trạm kiểm
dịch ở các đầu mối giao thông ra, vào vùng cách ly (có dịch) theo Quyết định của
cấp có thẩm quyền với mức: 65.000 đồng/người/ngày làm việc” quy định tại Điều
1 Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân
thành phố về một số nhiệm vụ, giải pháp phòng chống dịch COVID-19, ổn định tình
hình kinh tế - xã hội thành phố
2. Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI, Kỳ họp thứ 3,
nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2021; có hiệu lực thi hành từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Các đại biểu HĐND TP khóa XVI;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND TP, UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các QU, HU;
- TT HĐND, UBND các quận/huyện;
- CVP, các PCVP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Công báo TP, Cổng TTĐTTP (để đăng);
- Báo HP, Đài PT và TH HP;
- Các CV VP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Lập
|