BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1580/TCT-CS
V/v: thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Lào Cai;
- Công ty TNHH Phốt pho vàng Việt Nam;
- Công ty Cổ phần Hóa chất Đức Giang Lào Cai;
- Công ty Cổ phần Phốt pho Việt Nam;
- Công ty Cổ phần Phốt pho vàng Lào Cai;
- Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai;
- Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai.
(Đ/c: huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai)
|
Tổng cục Thuế nhận được nhận được
công văn số 468/PC-VPCP ngày 02/04/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển
Đơn ngày 20/3/2018 của Công ty TNHH Phốt pho vàng Việt Nam, Công ty Cổ phần Hóa
chất.Đức Giang Lào Cai, Công ty Cổ phần phốt pho Việt Nam, Công ty Cổ phần phốt
pho vàng Lào Cai, Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai, Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào
Cai đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của sản phẩm phốt pho vàng xuất
khẩu. Về kiến nghị của các Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều
1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Các khoản 1,
9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là
hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên…"
Tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến
thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định
tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản
kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản
là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng
sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên
khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng
chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên
liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ
vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản
này."
Tại Khoản 1 Điều
1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ
ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
"11. Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa
được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tông
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế
biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm
khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu
đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
12 luật thuế giá trị gia tăng.
Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở
khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản, phẩm khác sau đó lại tiếp
tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập
phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá
trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu dược chế
biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (lài nguyên,
khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến
hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu
này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được
các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế
giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định
tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên,
khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không
kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản
đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên
liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định
căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất
khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định
theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu;
trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực
tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này."
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài
chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa
đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định và hướng dẫn
nêu trên:
Từ ngày 01/07/2016 đến trước
01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng
hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Luật số
106/2016/QH13 ngày 19/01/2016 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ và hướng
dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/02/2018, chính sách
thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ hướng dẫn tại thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Quy định và hướng dẫn nêu trên
được áp dụng cho toàn bộ các cơ sở kinh doanh; cơ sở khai thác, chế biến sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế
biến từ tài nguyên, khoáng sản để đảm bảo thống nhất, công bằng và minh bạch.
Theo đó, từ ngày 01/07/2016, sản
phẩm Phốt pho vàng xuất khẩu được sản xuất trực tiếp từ quặng Apatit (là tài
nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác) thuộc đối tượng phải xác
định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá
thành sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng phù hợp
theo quy định.
Đề nghị các Công ty nêu trên
liên hệ với Cục Thuế tỉnh Lào Cai để được hướng dẫn và thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục
Thuế tỉnh Lào Cai và Công ty TNHH Phốt pho vàng Việt Nam, Công ty Cổ phần Hóa
chất Đức Giang Lào Cai, Công ty Cổ phần Phốt pho Việt Nam, Công ty Cổ phần Phốt
pho vàng Lào Cai, Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai, Công ty CỔ phần Nam Tiến Lào
Cai được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|