BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2563/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐƯỜNG SẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CẦN THƠ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ các Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, quản
lý xây dựng theo quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1686/QĐ-TTg ngày
20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển
ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050”;
Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg
ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg
ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg
ngày 8/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020;
Quyết định số 1556/QĐ-BGTVT ngày
06/6/2013 của Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường sắt khu
vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Quyết định số 2802/QĐ-BGTVT
ngày 07/12/2011 của Bộ Giao thông vận tải cho phép lập quy hoạch chi tiết tuyến
đường sắt TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ;
Xét Tờ trình số 1447/TTr-CĐSVN
ngày 14/8/2013 của Cục Đường sắt Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường sắt Thành phố
Hồ Chí Minh - Cần Thơ với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy
hoạch:
- Phạm vi lập quy hoạch: trên địa bàn
các tỉnh, thành phố: Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần
Thơ.
+ Điểm đầu: ga lập tàu hàng An Bình
(xã An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương);
+ Điểm cuối: Ga Cái Răng (phường Phú
Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ).
- Mức độ nghiên cứu: Quy hoạch chi tiết
được thực hiện trên nền bản đồ VN2000, tỷ lệ 1/2000 đủ để các địa phương liên
quan công bố quy hoạch sử dụng đất cho phát triển giao thông đường sắt.
- Niên hạn nghiên cứu: đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu lập
quy hoạch:
- Chi tiết hóa quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt trong “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Phục vụ công bố Quy hoạch kết cấu hạ
tầng giao thông đường sắt nhằm ổn định quy hoạch sử dụng đất và quản lý quỹ đất
dành cho phát triển giao thông đường sắt;
- Làm cơ sở xúc tiến kêu gọi đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt giai đoạn đến năm 2020 theo Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
việc xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Nội dung chính
của quy hoạch:
3.1. Các nguyên tắc lập quy hoạch:
- Phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các quyết định: Quyết định
số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận
tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1686/QĐ-TTg
ngày 20/11/2008 về chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2050; Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 về
quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 08/4/2013 về điều chỉnh Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm
2020;
- Phù hợp với quy hoạch khai thác vận
tải, tổ chức luồng hàng, luồng khách đảm bảo sự kết nối thuận tiện trên mạng đường
sắt quốc gia và tiếp chuyển giữa các hình thức giao thông vận tải khác để được
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại quyết định số 1556/QĐ-BGTVT ngày 06/6/2013
về Quy hoạch chi tiết đường sắt khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Các nội dung chính của quy
hoạch:
a. Quy hoạch tuyến:
- Hướng tuyến: từ ga lập tàu An Bình
thuộc tỉnh Bình Dương, tuyến đi song song với vành đai đường bộ số 2, qua các
quận Thủ Đức, quận 12, huyện Hóc Môn đến ga Tân Kiên thuộc huyện Bình Chánh,
TP. Hồ Chí Minh sau đó đi vào địa phận tỉnh Long An.
Trong địa phận tỉnh Long An, sau khi
giao cắt với tỉnh lộ 835 và đường vành đai 4 (quy hoạch), tuyến đi vào giữa
ranh 2 khu công nghiệp Vĩnh Phong và khu công nghiệp Năm Sao ở khu vực xã Long
Định và xã Long Cang, huyện Tân Trụ. Tuyến vượt sông Vàm Cỏ Đông, cách cảng
Bourbon khoảng 1,6km về phía hạ lưu, qua các xã An Nhật Tân, Quê Mỹ Thạnh thuộc
huyện Tân Trụ. Sau đó tuyến vượt sông Vàm Cỏ Tây tại vị trí cách cầu đường bộ
Tân An khoảng 3,3Km về phía hạ lưu, tuyến đi tiếp vào địa phận thành phố Tân
An, về ga Tân An. Qua ga Tân An tuyến đi tiếp tới hết địa phận Châu Thành tỉnh
Long An.
Từ ranh giới với huyện Châu Thành (tỉnh
Long An) tuyến đi vào địa phận huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, hướng về thành phố
Mỹ Tho. Tại TP. Mỹ Tho sẽ bố trí ga Mỹ Tho tại xã Phước Thạnh (gần Quốc lộ 1A).
Sau khi ra khỏi thành phố Mỹ Tho, tuyến đi song song và cách tỉnh lộ 864 khoảng
1-3,5 km về phía bên phải, đi về ga Vĩnh Kim tại xã Song Thuận - Huyện Châu
Thành (bên phải đường tỉnh 876). Qua ga Vĩnh Kim tuyến tiếp tục đi song song với
đường TL 864 để về ga Long Trung được đặt tại xã Long Tiên - Huyện Cai Lậy (bên
phải TL 868), sau đó tuyến tiếp tục đi qua thị trấn Cái Bè để về ga Cái Bè tại
xã Hòa Khánh - Huyện Cái Bè bên phải đường ĐH23A (sau khi vượt sông Trà Lọt)
khu vực này trong tương lai sẽ được quy hoạch thành trung tâm của huyện Cái Bè.
Sau ga Cái Bè tuyến rẽ trái đi về Mỹ Thuận và đi hết địa phận tỉnh Tiền Giang.
Tuyến đường sắt TP. HCM - Cần Thơ đi
vào địa phận tỉnh Vĩnh Long sau khi vượt sông Tiền tại vị trí cách cầu Mỹ Thuận
trên QL1 là 950m về phía thượng lưu và cách cầu cầu Mỹ Thuận 2 (cầu đường cao tốc)
là 210m về phía hạ lưu. Tiếp đó, tuyến rẽ trái đi song song với tuyến tránh quốc
lộ 1 (đoạn qua TP. Vĩnh Long) cách khoảng 1,6km. Tuyến tiếp tục đi song song với
QL1A hiện hữu với khoảng cách 02 km để đi về ga Vĩnh Long tại xã Phú Quối - Huyện
Long Hồ. Qua ga Vĩnh Long tuyến tiếp tục đi về cầu Mù U, vị trí giao cắt với
QL1A cách cầu Mù U 0,5km về phía Cần Thơ. Sau khi giao cắt với QL1A tuyến đi
song song với kênh Phú Long để vào ga Bình Minh tại xã Tân Phú - Huyện Tam
Bình, qua ga tuyến vượt quốc lộ 54 và sông Hậu để đi về quận Cái Răng - TP. Cần
Thơ.
Từ ranh giới với huyện Bình Minh - Tỉnh
Vĩnh Long với Quận Cái Răng - TP. Cần Thơ tuyến đi giữa trục đường 3C qua khu
công nghiệp Hưng Phú 1, sau đó qua khu đô thị Nam Cần Thơ. Trên đoạn tuyến này
đường sắt phải đi cao vượt qua sông Hậu và khu đô thị mới Nam Cần Thơ để tránh
giao cắt với hệ thống giao thông đường bộ. Qua khu đô thị mới, tuyến chuyển xuống
đi trên mặt đất để đi về ga Cái Răng đặt tại phường Phú Thứ - Quận Cái
Răng.
- Chiều dài tuyến: L= 173,677 Km.
- Khổ đường: đường sắt đôi, khổ 1435
mm.
b. Quy hoạch ga
Đường sắt TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ bố
trí 14 ga và 2 trạm khách bao gồm:
- Các ga: An Bình (thuộc dự án đường
sắt Trảng Bom - Hòa Hưng), Thạnh Xuân, Tân Chánh Hiệp, Vĩnh Lộc, Tân Kiên, Long
Định, Tân An, Mỹ Tho, Vĩnh Kim, Long Trung, Cái Bè, Vĩnh Long, Bình Minh, Cái
Răng.
- Các trạm khách: Vĩnh Phú, Bà Điểm.
c. Quy hoạch các công trình cầu vượt
sông lớn
Trên tuyến có các vị trí vượt sông lớn
là sông Tiền và sông Hậu; công trình giao vượt có thể là cầu hoặc hầm.
d. Quy hoạch các giao cắt
Chi tiết như Phụ lục kèm theo.
e. Quy hoạch các cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa đoàn tàu
Dọc tuyến bố trí 09 công trình depot
và cơ sở sửa chữa đoàn tàu như sau: Xí nghiệp đầu máy hàng An Bình, Xí nghiệp
toa xe hàng An Bình (thuộc dự án đường sắt Trảng Bom - Hòa Hưng); Xí nghiệp đầu
máy khách Tân Kiên, Xí nghiệp toa xe khách Tân Kiên; Trạm khám xe Long Định, Trạm
khám xe Mỹ Tho; Trạm khám xe Cái Bè, Trạm khám xe Bình Minh; Trạm khám chữa toa
xe Cái Răng.
4. Quỹ đất dành
cho quy hoạch:
Phạm vi hành lang an toàn, chỉ giới
xây dựng của đường sắt theo quy định của Luật đường sắt là 797,82 ha. Chi tiết
như Phụ lục đính kèm.
5. Khái toán tổng
mức đầu tư và dự kiến nguồn vốn thực hiện:
5.1. Khái toán tổng mức đầu tư (làm tròn): 157.254 tỷ VNĐ.
Chi tiết như Phụ lục kèm theo.
5.2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư: vay ODA, trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, tư
nhân...
6. Tiến độ đầu
tư:
Theo Chiến lược và Quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
Giao Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì,
phối hợp với các địa phương có liên quan: Tổ chức công bố công khai quy hoạch
đã được phê duyệt; nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng
các chương trình, các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch. Trong quá trình thực
hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những đề nghị điều chỉnh
kịp thời khi cần thiết.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị: Vụ Kế hoạch đầu tư, Vụ
Tài chính, Vụ Khoa học công nghệ, Vụ Môi trường, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Đường sắt Việt
Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng;
- Các UBND các tỉnh, thành phố có đường sắt theo quy hoạch đi qua: Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ (để phối hợp);
- Cty CP TVTK GTVT phía Nam;
- Lưu: VT, KHĐT (3 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|