|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
568/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Xây dựng 5 tuyến đường cao tốc ở TP.HCM
TP.HCM sẽ có thêm 5 tuyến đường cao tốc đi đến Long Thành, Mộc Bài, Chơn Thành… đặc biệt sẽ ưu tiên hoàn thành đường cao tốc TP.HCM – Long thành - Dầu Giây trước 2015.Thành phố cũng sẽ có thêm 3 tuyến đường Vành đai với quy mô 6-10 làn xe, trong đó đường Vành đai 3 sẽ kết hợp với cao tốc trên cao. Bên cạnh đó, cũng triển khai xây 5 tuyến đường trên cao với tồng chiều dài 70,7 km có 4 làn xe song song với việc triển khai xây dựng hầm vượt sông Sài Gòn. Ngoài ra, theo kế hoạch thì thành phố cũng sẽ xây dựng 6 tuyến tàu điện ngầm, 3 tuyến xe điện mặt đất và đường sắt 1 ray nối các khu đô thị Quận 1, 2, 3 đến Gò Vấp, Bình Thạnh, Hóc Môn. Nội dung trên được quy định tại Quyết định 568/QĐ-TTg ban hành ngày 8/4/2013 về quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP.HCM, thay thế Quyết định 101/QĐ-TTg.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 568/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải
(tờ trình số 1279/TTr-BGTVT ngày 08 tháng 02 năm 2013) về Điều chỉnh quy hoạch
phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều
chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển giao thông vận tải thành
phố Hồ Chí Minh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Hồ Chí Minh cũng như chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc
gia và của các địa phương có liên quan.
2. Phát triển giao thông vận tải thành
phố Hồ Chí Minh phải gắn liền với địa lý của vùng để đảm bảo giao thông thuận
tiện giữa thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh trong khu vực, với cả nước
và quốc tế.
3. Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, bền vững, hiện đại đáp ứng nhu cầu đi lại thuận tiện của
người dân, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chú trọng bảo
trì để khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, đầu tư
có trọng điểm các công trình quan trọng bức thiết mang tính đột phá đóng vai
trò động lực phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nâng cao chất lượng vận tải, chú trọng
vào giao thông vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, hạn chế ô nhiễm môi
trường, sử dụng năng lượng hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vận tải tiên
tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics.
5. Đảm bảo tính khoa học, hợp lý và khả
thi, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và định hướng lâu dài. Huy động mọi nguồn
lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức, thu hút đầu tư nước ngoài
và hội nhập quốc tế, củng cố an ninh quốc phòng và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên dành quỹ đất hợp lý để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn
giao thông, hạn chế tiến tới giảm thiểu ùn tắc và tai nạn giao thông. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và tăng cường
hợp tác quốc tế trong phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu đến năm
2020
a) Về vận tải:
Đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng
ngày càng cao, giá cả hợp lý đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm
tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở tổ chức vận tải hợp
lý và phát huy lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh; từng bước phát triển vận tải
công cộng khối lượng lớn, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics. Các chỉ
tiêu cụ thể như sau:
- Giao thông công cộng (xe buýt, đường
sắt đô thị, taxi): Thị phần đảm nhận từ 20% ÷ 25%;
- Giao thông cá nhân (ô tô, xe máy, xe
đạp): Thị phần đảm nhận từ 72% ÷ 77%;
- Các loại hình giao thông khác: Thị
phần đảm nhận ở mức 3%.
b) Về kết cấu hạ tầng giao thông:
Cơ bản đầu tư hệ thống giao thông đường
bộ chính bao gồm: Trục đường hướng tâm, đường xuyên tâm và vành đai để đảm nhận
vai trò vận tải trong nội thành và phân bổ giao thông từ nội - ngoại thành. Xây
dựng từ 1 ÷ 2 tuyến đường bộ trên cao. Đối với các tuyến đường trục chính đô thị
hiện hữu tiến hành cải tạo nâng cấp 90 ÷ 100% phần mặt đường để tăng năng lực
thông xe. Các trục đường trục chính đô thị xây dựng mới phải đảm bảo lộ giới
quy hoạch và tiêu chuẩn cấp đường.
Thực hiện đầu tư xây dựng từ 2 ÷ 3 tuyến
đường sắt đô thị để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách công cộng.
Thực hiện di dời các khu bến cảng trên
sông Sài Gòn. Phát triển đồng bộ hệ thống cảng biển và luồng vào cảng; ưu tiên
đầu tư các bến cảng biển chính (khu bến cảng Cát Lái, khu bến cảng trên sông
Nhà Bè, khu bến cảng Hiệp Phước) để đáp ứng nhu cầu vận tải của khu vực.
Cải tạo, nâng cấp và hoàn thành đưa
vào cấp kỹ thuật các luồng tuyến vận tải thủy nội địa; nâng cấp và đầu tư có
chiều sâu các cảng sông; xây dựng các bến tàu khách phục vụ cho vận tải hành
khách và du lịch.
Cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không quốc
tế Tân Sơn Nhất để đạt công suất 23,5 triệu hành khách/năm và 600.000 tấn hàng
hóa/năm vào năm 2015. Đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành để đáp
ứng nhu cầu trong từng thời kỳ.
2. Định hướng phát
triển sau năm 2020
Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch
vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp
lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn; kết nối thuận tiện giữa các phương thức
vận tải, giữa thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc
tế. Chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Giao thông công cộng (xe buýt, đường
sắt đô thị, taxi): Đến năm 2030, thị phần đảm nhận từ 35% ÷ 45%, sau năm 2030 từ
50% ÷ 60%;
- Giao thông cá nhân (ô tô, xe máy, xe
đạp): Đến năm 2030, thị phần đảm nhận từ 51% ÷ 61%, sau năm 2030 từ 35% ÷ 45%;
- Các loại hình giao thông khác: Đến
năm 2030, thị phần đảm nhận sẽ ở mức 4%, sau năm 2030 khoảng 5%.
Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng
lưới kết cấu hạ tầng giao thông. Tiếp tục xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
khác theo quy hoạch.
III. QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN
1. Đường bộ
a) Các trục cao tốc:
Xây dựng, hoàn thiện đầu tư các trục
cao tốc có năng lực thông xe lớn.
- Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
- Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu
Một - Chơn Thành, chiều dài khoảng 69 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
- Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
Bài, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe;
- Cao tốc Bến Lức - Long Thành, chiều
dài khoảng 58 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
- Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, chiều
dài khoảng 76 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
- Nâng cấp, mở rộng quy mô 8 làn xe
tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, chiều dài khoảng 40 km vào
thời điểm nhất định.
b) Các tuyến quốc lộ:
Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng
tâm.
- Quốc lộ 1 phía Bắc, đoạn nút giao Trạm
2 - ngã Ba Vũng Tàu, chiều dài khoảng 7,5 km, quy mô 10 làn xe, tiêu chuẩn đường
ô tô cấp I;
- Quốc lộ 1 phía Nam, đoạn nút giao An
Lạc - Vành đai 4 (Bến Lức), chiều dài khoảng 16,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn
đường ô tô cấp I;
- Quốc lộ 1, đoạn nút giao Trạm 2 -
nút giao An Lạc (Vành đai 2), chiều dài khoảng 34,0 km, quy mô 8 làn xe, tiêu
chuẩn đường phố chính chủ yếu;
- Quốc lộ 1K, cầu Hóa An - nút giao
Linh Xuân, chiều dài khoảng 10,2 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp
II;
- Quốc lộ 13:
+ Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2)
- Thủ Dầu Một, chiều dài khoảng 13,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô
cấp I;
+ Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2)
- khu vực nội thành, chiều dài khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường
phố chính thứ yếu;
- Quốc lộ 22, đoạn nút giao An Sương -
Củ Chi (Vành đai 4), chiều dài khoảng 31,0 km, quy mô 10 ÷ 12 làn xe, tiêu chuẩn
đường ô tô cấp I;
- Quốc lộ 50:
+ Đoạn Vành đai 2 - thị trấn cần Giuộc,
chiều dài khoảng 15,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp II;
+ Đoạn Vành đai 2 - khu vực nội thành
được cải tạo, nâng cấp thành đường phố chính thứ yếu, chiều dài 3 km, quy mô 4 ÷
6 làn xe. Xây dựng tuyến song hành, chiều dài khoảng 7,4 km, quy mô 4 ÷ 6 làn
xe.
c) Các tuyến đường vành đai:
- Xây dựng khép kín đường Vành đai 2 với
chiều dài khoảng 64,0 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính theo
các điểm khống chế: Ngã tư Gò Dưa - ngã tư Bình Phước - ngã tư An Sương - cắt
trục xuyên tâm Đông - Tây - đường Nguyễn Văn Linh - cầu Phú Mỹ - cắt đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - cắt xa lộ Hà Nội tại nút
giao Bình Thái - ngã tư Gò Dưa;
- Xây dựng đường Vành đai 3 với chiều
dài khoảng 89,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn đường cao tốc được phê duyệt
theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ,
có cập nhật điều chỉnh quy mô mặt cắt ngang đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn là 32 m, kết
hợp xây dựng cao tốc Vành đai 3 trên cao;
- Xây dựng đường Vành đai 4 với chiều
dài khoảng 198,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn đường cao tốc được phê duyệt
theo Quyết định số 1698/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Các tuyến đường trục chính đô thị:
- Xây dựng hoàn chỉnh và kéo dài trục
đường Đông - Tây về phía Nam nối ra đường Vành đai 3, chiều dài toàn tuyến khoảng
30,7 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe;
- Xây dựng hoàn chỉnh trục đường Bắc -
Nam từ An Sương đến Khu công nghiệp Hiệp Phước, chiều dài toàn tuyến khoảng
34,0 km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;
- Xây dựng hoàn chỉnh trục đường Phạm
Văn Đồng - Bạch Đằng và Hồng Hà - Trường Sơn - Hoàng Văn Thụ - Thoại Ngọc Hầu -
Vành đai trong, kéo đến đường Nguyễn Văn Linh, chiều dài toàn tuyến khoảng 30,0
km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;
- Xây dựng mới tuyến đường nối quốc lộ
1 (nút giao Trạm 2) - Vành đai 3, chiều dài khoảng khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn
xe, tiêu chuẩn đường phố chính đô thị.
- Cải tạo, nâng cao năng lực thông xe
các đường phố chính trong nội đô phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị đã
được duyệt theo hướng hạn chế giải phóng mặt bằng, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng tuyến đường với trên 90 tuyến và tổng chiều dài khoảng 441 km.
d) Các tuyến đường trên cao:
Xây dựng hệ thống đường trên cao gồm 5
tuyến, tổng chiều dài 70,7 km, quy mô 4 làn xe, bao gồm:
- Tuyến số 1: Từ nút giao Cộng Hòa
theo đường Cộng Hòa - Trần Quốc Hoàn - Phan Thúc Duyên - Hoàng Văn Thụ - Phan
Đăng Lưu - Phan Xích Long - Phan Xích Long (nối dài) - giao với đường Điện Biên
Phủ. Tại đây, tuyến tách 01 nhánh lên xuống tại khu vực nút giao đường Điện
Biên Phủ, nhánh còn lại sẽ kéo dài theo đường Ngô Tất Tố - kết thúc trước cầu
Phú An. Chiều dài khoảng 9,5 km;
- Tuyến số 2: Giao với đường trên cao
số 1 tại nút giao Lăng Cha Cả - Bùi Thị Xuân - vị trí cầu số 5 trên kênh Nhiêu
Lộc - Thị Nghè - hẻm số 656 Cách Mạng Tháng Tám - Bắc Hải - hẻm số 2 Thiên Phước
- hẻm số 654 Âu Cơ - dọc theo công viên Đầm Sen - rạch Bàu Trâu - đường Chiến
Lược - Hương lộ 2, kết thúc tại điểm giao với quốc lộ 1 (Vành đai 2). Chiều dài
khoảng 11,8 km;
- Tuyến số 3: Giao với tuyến số 2 tại
đường Thành Thái - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ - rạch ông Lớn - Nguyễn Văn Linh.
Chiều dài khoảng 8,1 km;
- Tuyến số 4: Bắt đầu từ quốc lộ 1
(giao với tuyến trên cao số 5) - Vườn Lài - vượt sông Vàm Thuật tại vị trí rạch
Lăng và đường sắt Bắc Nam (tại khu vực cầu Đen) - đường Phan Chu Trinh quy hoạch
kéo dài qua khu vực chung cư Mỹ Phước rồi nối vào đường Điện Biên Phủ, giao với
tuyến số 1. Chiều dài khoảng 7,3 km;
- Tuyến số 5: Đi trùng đường Vành đai
2 (quốc lộ 1) từ nút giao Trạm 2 đến nút giao An Lạc. Chiều dài khoảng 34,0 km.
đ) Các nút giao thông:
Cải tạo, xây dựng mới 102 nút giao
thông chính khác mức tập trung trên các đường vành đai, các đường hướng tâm,
các đường phố chính nội đô, ở các vị trí có điều kiện và có nhu cầu ưu tiên tổ
chức thành các nút giao liên thông. Cải tạo, mở rộng 34 nút giao chính đồng mức.
Cải tạo, chỉnh trang các nút giao còn lại.
e) Các cầu lớn, hầm vượt sông:
Xây dựng mới 34 cầu, 01 hầm vượt sông
với quy mô các cầu, hầm cùng cấp với đường. Cụ thể, các cầu, hầm vượt sông lớn
như sau:
- Sông Nhà Bè: Xây dựng mới 01 cầu;
- Sông Lòng Tàu: Xây dựng mới 01 cầu;
- Sông Thị Vải: Xây dựng mới 01 cầu;
- Sông Đồng Nai: Xây dựng mới 09 cầu;
- Sông Sài Gòn: Xây dựng mới 14 cầu,
01 hầm;
- Kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Chợ Đệm, rạch
Ông Lớn, rạch Xóm Củi, rạch Các: Xây dựng mới 08 cầu.
g) Các đường tỉnh:
Xây dựng, cải tạo các đường tỉnh hiện
tại để hỗ trợ các quốc lộ hướng tâm bao gồm:
- Đường mở mới phía Tây - Bắc, đoạn
Vành đai 2 - Hậu Nghĩa, chiều dài khoảng 19,8 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường tỉnh 15, đoạn công viên phần mềm
Quang Trung - cầu Bến Súc, chiều dài khoảng 41,0 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe;
- Đường tỉnh 10 (đường Trần Văn Giàu),
đoạn Vành đai 2 - Đức Hòa, chiều dài khoảng 22,4 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường tỉnh 10B, đoạn đường Tên Lửa -
cầu Tân Tạo, chiều dài khoảng 5,0 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường tỉnh 14 (đường Phan Văn Hớn),
đoạn Vành đai 2 - Vành đai 4, chiều dài khoảng 22,3 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường tỉnh 16 (đường Lê Văn Khương),
đoạn Vành đai 2 - Đường tỉnh 8 chiều dài khoảng 16,0 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường tỉnh 12 (đường Hà Huy Giáp),
đoạn Vành đai 2 - cầu Phú Long, chiều dài khoảng 7,3 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường song hành Hà Huy Giáp, đoạn
Nguyễn Oanh - Đường tỉnh 12, chiều dài khoảng 4,0 km, quy mô 6 làn xe;
- Đường nối dài xuống cảng Phước An,
đoạn từ cao tốc Bến Lức - Long Thành - cảng Phước An, chiều dài 4,8 km, quy mô
6 làn xe.
h) Giao thông tĩnh:
Sắp xếp lại toàn bộ hệ thống các điểm,
bến, bãi đỗ xe cho phù hợp, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hạn chế ùn tắc
giao thông cũng như đảm bảo mỹ quan đô thị theo nguyên tắc:
- Ưu tiên dành quỹ đất hợp lý để phát
triển giao thông tĩnh; các công trình xây dựng mới phải có tỷ lệ quỹ đất hợp lý
dành cho giao thông tĩnh;
- Ưu tiên sử dụng một phần quỹ đất
dành cho giao thông tĩnh từ các nhà máy sản xuất, xí nghiệp, cơ quan... khi di
dời ra khỏi trung tâm thành phố (phía trong đường Vành đai 2);
- Diện tích đất của các bến xe cũ khi
di chuyển phải giữ lại làm điểm trung chuyển, điểm đầu cuối xe buýt và giữ lại
một phần diện tích dành cho giao thông tĩnh;
- Tổng diện tích bến bãi khoảng 1.146
ha, bao gồm:
+ Cải tạo, xây dựng, chuyển công năng
bến bãi để hình thành 07 bến xe khách liên tỉnh với diện tích khoảng 79 ha. Bố
trí 22 bến xe buýt gồm 11 bến xe buýt chính và 11 bến xe buýt khu vực với diện
tích khoảng 30 ha. Quy hoạch 20 bến xe ô tô hàng hóa ở cửa ngõ ra vào nội đô và
trên đường Vành đai 2 phục vụ tập kết hàng hóa từ các tỉnh đến để sau đó chuyển
tiếp vào nội đô hoặc chuyển tiếp ra cảng và ngược lại, diện tích khoảng 305 ha.
Cải tạo, xây dựng mới 3 bên hàng hóa, diện tích 130 ha. Tổng diện tích cho các
bên khoảng 544 ha;
+ Cải tạo, xây dựng mới 17 bãi kỹ thuật
cho xe buýt với diện tích khoảng 51 ha. Bố trí 15 bãi đậu xe taxi với diện tích
khoảng 31 ha. Quy hoạch 42 bãi đỗ xe ô tô với diện tích khoảng 520 ha cho xe tải
và xe con, ưu tiên bố trí các bãi đỗ xe ô tô dọc theo đường Vành đai 2, tại các
vị trí ra vào nội đô. Tổng diện tích cho các bãi khoảng 602 ha;
i) Giao thông nông thôn:
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở
Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông nông thôn theo đúng Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT
ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đường sắt
a) Đường sắt quốc gia:
- Tuyến đường sắt: Quy hoạch các tuyến
đường sắt quốc gia hướng tâm, đường đôi, điện khí hóa, khổ đường 1.435 mm như
sau:
+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Bắc
- Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh đoạn Trảng Bom - Hòa Hưng, trong đó xây dựng
mới tuyến tránh thành phố Biên Hòa về phía Nam và đoạn Bình Triệu - Hòa Hưng
thành đường sắt trên cao, chiều dài khoảng 41,0 km;
+ Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường
sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ (định hướng kéo dài đến
Cà Mau), kết nối với đường sắt Bắc - Nam tại ga An Bình, chiều dài khoảng 174,0
km;
+ Xây dựng tuyến đường sắt Biên Hòa -
Vũng Tàu, trung chuyển hàng với đường sắt Bắc - Nam tại ga Trảng Bom mới, kết nối
với đường sắt Trảng Bom - Hòa Hưng tại ga Biên Hòa mới, chiều dài khoảng 107,0
km;
+ Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt
thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh (định hướng kéo dài lên cửa khẩu Mộc Bài và Xa
Mát), kết nối với đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ tại ga Tân
Chánh Hiệp, chiều dài khoảng 139,0 km;
+ Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường
sắt Dĩ An - Lộc Ninh nối Campuchia (đường sắt Xuyên Á), kết nối với đường sắt Bắc
- Nam tại ga Dĩ An, chiều dài khoảng 128,0 km;
+ Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường
sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang với ga đầu tại Thủ Thiêm, chiều
dài qua khu vực từ thành phố Hồ Chí Minh đến Cảng hàng không quốc tế Long Thành
(Đồng Nai) khoảng 33,0 km;
+ Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường
sắt nhẹ Thủ Thiêm - Cảng hàng không quốc tế Long Thành với điểm đầu tại ga Thủ
Thiêm, chiều dài khoảng 37,0 km;
+ Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường
sắt chuyên dụng nối từ đường sắt quốc gia tới Cảng Hiệp Phước, chiều dài khoảng
38,0 km.
- Ga đường sắt: Nghiên cứu, đầu tư xây
dựng mới các ga trong khu đầu mối đường sắt thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
+ Ga khách: Ga khách kỹ thuật phía Bắc
(ga Bình Triệu với diện tích khoảng 41,0 ha), ga khách trung tâm (ga Sài Gòn với
diện tích khoảng 6,14 ha) và ga khách kỹ thuật phía Nam (ga Tân Kiên với diện
tích khoảng 75,0 ha bao gồm cả diện tích ga hàng hóa và cảng cạn ICD Tân Kiên).
Xây dựng mới ga Thủ Thiêm cho tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Nha
Trang, tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, diện
tích ga Thủ Thiêm khoảng 17,2 ha; các trạm khách cho tàu ngoại ô trên đoạn đường
sắt trên cao Bình Triệu - Hòa Hưng, cũng như trên các đoạn Tân Kiên - Mỹ Tho,
Bình Triệu - Biên Hòa, Dĩ An - Chánh Lưu (thuộc tuyến Dĩ An - Lộc Ninh), Tân
Chánh Hiệp - Trảng Bàng (thuộc tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh). Xây dựng
mới các ga trên tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ đoạn từ
An Bình - Tân Kiên theo Vành đai bao gồm các ga: Vĩnh Phú (diện tích khoảng
4,70 ha), Thạnh Xuân (diện tích khoảng 3,2 ha), Tân Chánh Hiệp (diện tích khoảng
1,74 ha), Vĩnh Lộc (diện tích khoảng 5,8 ha). Tổng diện tích các ga khoảng
154,8 ha;
+ Ga hàng: Ga lập tàu và bãi hàng An
Bình (diện tích khoảng 71,0 ha), ga hàng hóa Trảng Bom trung chuyển giữa đường
sắt khổ 1.000mm và đường sắt khổ 1.435 mm (diện tích khoảng 27,2 ha), ga hàng
hóa Phước Tân - ga nối ray vào ICD Long Bình (diện tích khoảng 8,4 ha), ga Tiền
cảng Thị Vải - ga đưa và rút Container vào cụm cảng Thị Vải, Cái Mép (diện tích
khoảng 16,7 ha); ga hàng hóa và cảng cạn ICD Tân Kiên; ga hàng hóa Long Định -
là ga nối ray xuống cảng Hiệp Phước và phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho các cụm công
nghiệp Bến Lức, Long An (diện tích khoảng 15,0 ha). Tổng diện tích các ga khoảng
138,2 ha.
b) Đường sắt đô thị:
Xây dựng 08 tuyến xuyên tâm và vành
khuyên nối các trung tâm chính của thành phố, chủ yếu đi ngầm trong nội đô, bao
gồm:
- Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên,
chiều dài khoảng 19,7 km; nghiên cứu kéo dài tới thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng
Nai và tỉnh Bình Dương như sau:
+ Kéo dài đến thành phố Biên Hòa - tỉnh
Đồng Nai: Từ ga Suối Tiên, đi dọc theo quốc lộ 1 đến ngã 3 Chợ Sặt, thành phố
Biên Hòa;
+ Kéo dài đến Bình Dương: Từ ga Suối
Tiên - Mỹ Phước - Tân Vạn - Đường XT1 - ga trung tâm (Khu liên hợp Công nghiệp
- Đô thị - Dịch vụ Bình Dương).
- Tuyến số 2: Đô thị Tây Bắc (huyện Củ
Chi) - quốc lộ 22 - Bến xe Tây Ninh - Trường Chinh - (nhánh vào Depot Tham
Lương) - Cách Mạng Tháng Tám - Phạm Hồng Thái - Lê Lai - Bến Thành - Thủ Thiêm,
chiều dài khoảng 48,0 km;
- Tuyến số 3a: Bến Thành - Phạm Ngũ
Lão - Ngã 6 Cộng Hòa - Hùng Vương - Hồng Bàng - Kinh Dương Vương - Depot Tân
Kiên - ga Tân Kiên, chiều dài khoảng 19,8 km. Nghiên cứu kéo dài tuyến số 3a kết
nối thành phố Tân An (tỉnh Long An) từ ga Hưng Nhơn đi dọc theo quốc lộ 1;
- Tuyến số 3b: Ngã 6 Cộng Hòa - Nguyễn
Thị Minh Khai - Xô Viết Nghệ Tĩnh - quốc lộ 13 - Hiệp Bình Phước, chiều dài khoảng
12,1 km. Nghiên cứu kết nối với thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) từ ga Hiệp
Bình và đi dọc quốc lộ 13, kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 1 của tỉnh
Bình Dương;
- Tuyến số 4: Thạnh Xuân - Hà Huy Giáp
- Nguyễn Oanh - Nguyễn Kiệm - Phan Đình Phùng - Hai Bà Trung - Bến Thành - Nguyễn
Thái Học -Tôn Đản - Nguyễn Hữu Thọ - Khu đô thị Hiệp Phước, chiều dài khoảng
36,2 km;
- Tuyến số 4b: Ga Công viên Gia Định
(tuyến số 4) - Nguyễn Thái Sơn - Hồng Hà - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
- Trường Sơn - Công viên Hoàng Văn Thụ - Ga Lăng Cha Cả (tuyến số 5), chiều dài
khoảng 5,2 km;
- Tuyến số 5: Bến xe cần Giuộc mới -
quốc lộ 50 - Tùng Thiện Vương - Phù Đổng Thiên Vương - Lý Thường Kiệt - Hoàng
Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Bạch Đằng - Điện Biên Phủ - cầu Sài Gòn, chiều dài khoảng
26,0 km;
- Tuyến số 6: Bà Quẹo - Âu Cơ - Lũy
Bán Bích - Tân Hòa Đông - Vòng xoay Phú Lâm, chiều dài khoảng 5,6 km.
Quy hoạch xây dựng 07 Depot như sau: Suối
Tiên - diện tích khoảng 27,7 ha (tuyến số 1), Tham Lương - diện tích khoảng 25
ha (tuyến số 2), Tân Kiên - diện tích khoảng 26,5 ha (tuyến số 3a), Hiệp Bình
Phước - diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 3b), Thạnh Xuân - diện tích khoảng
27,0 ha, Nhà Bè - diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 4), Đa Phước - diện tích khoảng
32,0 ha (tuyến số 5), tổng diện tích các Depot khoảng 158,2 ha và các ga đường
sắt đô thị: Ga trung tâm (Ga Bến Thành), Ga nối ray và ga đấu nối giữa các tuyến
(ga Bà Quẹo , ga Ngã 6 Cộng Hòa; ga Lăng Cha Cả...), Ga trung gian: Trung bình
từ 700 m đến 2.000 m bố trí 01 ga.
c) Đường sắt đô thị khác:
Xây dựng 03 tuyến xe điện mặt đất hoặc
đường sắt một ray (Tramway hoặc Monorail), bao gồm:
Tuyến xe điện mặt đất số 1: Ba Son -
Tôn Đức Thắng - Công trường Mê Linh - Võ Văn Kiệt - Lý Chiêu Hoàng - Bến xe Miền
Tây hiện hữu, chiều dài khoảng 12,8 km. Định hướng kéo dài từ Ba Son đến khu đô
thị Bình Quới (Thanh Đa - Bình Thạnh);
- Tuyến Monorail số 2: Quốc lộ 50 (quận
8) - Nguyễn Văn Linh - Trần Não - Xuân Thủy (quận 2) - Khu đô thị Bình Quới
(Thanh Đa - Bình Thạnh); Định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a, chiều
dài khoảng 27,2 km;
- Tuyến Monorail số 3: Ngã tư (Phan
Văn Trị - Nguyễn Oanh) - Phan Văn Trị - Quang Trung - Công viên phần mềm Quang
Trung - Tô Ký - ga Tân Chánh Hiệp, chiều dài khoảng 16,5 km.
- Xây dựng 03 Depot cho các tuyến xe
điện mặt đất hoặc Monorail như sau: Bến xe Miền Tây, diện tích khoảng 2,1 ha
(tuyến xe điện mặt đất số 1); đường Nguyễn Văn Linh, diện tích khoảng 5,9 ha (tuyến
Monorail số 2); đường Tân Chánh Hiệp, diện tích khoảng 5,90 ha (tuyến Monorail
số 3). Tổng diện tích các Depot khoảng 13,9 ha.
3. Hệ thống xe buýt
nhanh
Xây dựng 6 tuyến xe buýt nhanh (BRT),
bao gồm:
- Tuyến BRT số 1: Theo đại lộ Võ Văn
Kiệt - Mai Chí Thọ, chiều dài khoảng 20,5 km;
- Tuyến BRT số 2: Theo đường Nguyễn
Văn Linh từ Bến xe Miền Tây mới tới cầu Phú Mỹ, chiều dài khoảng 24,0 km;
- Tuyến BRT số 3: Dọc theo đường Vành
đai 2 từ ngã tư An Sương đến Bến xe Miền Tây mới, chiều dài khoảng 19,0 km;
- Tuyến BRT số 4: Theo trục đường Tân
Sơn Nhất - Bình Lợi (sau khi được đưa vào khai thác) từ đường Kha Vạn Cân đến
Công viên Chiến Thắng, chiều dài khoảng 14,5 km;
- Tuyến BRT số 5: Theo trục đường Thoại
Ngọc Hầu - Vành đai trong - nối dài ra đường Nguyễn Văn Linh (sau khi mở rộng,
hoàn thiện đưa vào khai thác) từ ngã tư Bốn Xã đến đường Nguyễn Văn Linh, chiều
dài khoảng 8,7km;
- Tuyến BRT số 6: Dọc theo đường Quang
Trung (sau khi mở rộng, hoàn thiện đưa vào khai thác), theo hướng tuyến
Monorail số 3, chiều dài khoảng 8,5 km;
- Trong đó, khi các tuyến xe điện mặt
đất số 1, Monorail số 2 và số 3 được đầu tư hoàn thiện và đưa vào khai thác, sẽ
thay thế các tuyến BRT số 1, 2 và 6.
Các tuyến BRT khác sẽ nghiên cứu đầu
tư xây dựng căn cứ vào thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông và nhu
cầu đi lại.
4. Đường biển
a) Luồng tàu biển:
- Luồng Sài Gòn - Vũng Tàu: Cải tạo một
số đoạn cong gấp, duy trì độ sâu và hệ thống báo hiệu hàng hải luồng Lòng Tàu
cho tàu trọng tải 30.000 DWT lợi dụng thủy triều ra vào cả ban ngày và ban đêm;
- Luồng Soài Rạp: Giai đoạn đến năm
2015 đáp ứng cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT đầy tải và 50.000 DWT giảm tải.
Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục nghiên cứu nạo vét cho tàu trọng tải đến
50.000 DWT đầy tải và tàu trên 50.000 DWT giảm tải.
b) Cảng biển:
- Cảng thành phố Hồ Chí Minh là cảng tổng
hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến chính: Khu bến trên
sông Sài Gòn; khu bến Cát Lái trên sông Đồng Nai; khu bến trên sông Nhà Bè; khu
bến Hiệp Phước trên sông Soài Rạp; khu bến cảng thuộc tỉnh Long An, Tiền Giang
trên sông Soài Rạp.
- Quy hoạch chi tiết cho các khu bến
chức năng chính như sau:
+ Khu bến cảng trên sông Sài Gòn: Bao
gồm 11 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải từ 20.000 - 30.000 DWT hoạt động.
Khu bến này thực hiện di dời chuyển đổi công năng theo Quyết định số 791/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chuyển đổi một phần bến Khánh
Hội làm bến khách nội địa và trung tâm dịch vụ hàng hải. Những bến cảng chưa di
dời chỉ cải tạo nâng cấp, không mở rộng;
+ Khu bến cảng Cát Lái (sông Đồng
Nai): Bao gồm 09 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải đến 30.000 DWT hoạt động.
Đây là khu bến Container chính của cảng trong giai đoạn trước mắt;
+ Khu bến cảng Nhà Bè (sông Nhà Bè):
Bao gồm 10 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải từ 20.000 - 30.000 DWT. Quy
hoạch cải tạo nâng cấp (không mở rộng) các bến trên sông Nhà Bè cho tàu trọng tải
đến 30.000 DWT. Quy hoạch xây dựng mới bến khách cho tàu 50.000 GRT tại Phú Thuận
(hạ lưu cầu Phú Mỹ);
+ Khu bến cảng Hiệp Phước (sông Soài Rạp):
Là khu bến chính của cảng trong tương lai, chủ yếu làm hàng tổng hợp Container
cho tàu có trọng tải 50.000 DWT và tàu Container 4.000 TEU; có một số bến
chuyên dùng cho tàu có trọng tải từ 20.000 - 30.000 DWT phục vụ trực tiếp cơ sở
công nghiệp liền kề;
+ Khu bến cảng Long An, Tiền Giang
(trên sông Soài Rạp): Các bến với chức năng là khu bến tổng hợp, dịch vụ dầu
khí, khu bến chuyên dụng LPG tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 DWT và lớn hơn
phù hợp với khả năng luồng tàu.
c) Cảng cạn:
- Khu vực Đông - Bắc thành phố Hồ Chí
Minh: Xây dựng cảng cạn ICD Trảng Bom với công suất thông qua khoảng 6 triệu TEU/năm,
phục vụ hàng hóa chủ yếu qua cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí
Minh;
- Khu vực Tây - Nam thành phố Hồ Chí
Minh: Hình thành cảng cạn ICD Tân Kiên với công suất thông qua khoảng 1,7 triệu
TEU/năm, phục vụ hàng hóa chủ yếu qua cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
Vũng Tàu và cảng Tiền Giang.
5. Đường thủy nội địa
a) Luồng tuyến đường thủy nội địa:
* Các tuyến liên tỉnh:
- Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền
Tây (Đồng bằng sông Cửu Long):
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau - Hà
Tiên (Kiên Lương), chiều dài khoảng 320,0 km, tiêu chuẩn sông cấp III;
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Tháp Mười
- Tứ giác Long Xuyên chiều dài khoảng 288,0 km, tiêu chuẩn sông cấp III.
- Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền
Đông:
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa (Đồng
Nai), chiều dài khoảng 53,0 km, tiêu chuẩn sông cấp I cho sông Đồng Nai và cấp
II sông Sài Gòn;
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương
(Thủ Dầu Một), chiều dài khoảng 85,7 km tính từ cầu Sài Gòn, tiêu chuẩn sông cấp
III.
- Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh
Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh chiều dài khoảng 44,0 km, tiêu chuẩn sông cấp IV
- cấp V.
* Các tuyến nối tắt và liên kết nội
thành với khu vực cảng biển mới:
- Các tuyến nối tắt:
+ Tuyến rạch Chiếc - rạch Trau Trảu -
sông Tắc, chiều dài khoảng 14,0 km, tiêu chuẩn sông cấp IV;
+ Tuyến rạch Giồng Ông Tố - rạch Đồng
Trong - rạch Chiếc, chiều dài khoảng 7,4 km, tiêu chuẩn sông cấp IV;
+ Tuyến nối tắt Thị Vải - Đồng bằng
sông Cửu Long, chiều dài khoảng 17,6 km, tiêu chuẩn sông cấp IV - cấp V.
- Các tuyến liên kết nội thành - khu cảng
biển Gò Dầu - Thị Vải:
+ Tuyến sông Bến Lức - sông Thị Vải,
chiều dài khoảng 61,2 km, tiêu chuẩn sông cấp VI;
+ Tuyến kênh Tẻ - sông Thị Vải, chiều
dài khoảng 52,2 km, tiêu chuẩn sông cấp IV.
- Các tuyến liên kết nội thành - khu cảng
biển Hiệp Phước:
+ Tuyến rạch Đỉa - sông Nhà Bè, chiều
dài khoảng 9,8 km, tiêu chuẩn sông cấp IV;
+ Tuyến rạch Ông Lớn 2 - sông Soài Rạp,
chiều dài khoảng 9,0 km, tiêu chuẩn sông cấp IV;
+ Tuyến rạch Tôm - sông Soài Rạp, chiều
dài khoảng 8,2 km, tiêu chuẩn sông cấp IV;
+ Tuyến rạch Dơi - sông Soài Rạp, chiều
dài khoảng 9,0 km, tiêu chuẩn sông cấp VI;
+ Tuyến rạch Dừa - sông Soài Rạp, chiều
dài khoảng 11,3 km, tiêu chuẩn sông cấp VI.
- Tuyến Vành đai ngoài, chiều dài khoảng
45,0 km, tiêu chuẩn sông cấp VI.
* Các tuyến nội thành:
- Tuyến Vành đai trong: Chiều dài khoảng
30,0 km (không kể đoạn sông Sài Gòn), tiêu chuẩn tuyến sông cấp V;
- Tuyến trục Đông - Tây:
+ Tuyến sông Sài Gòn - sông Chợ Đệm Bến
Lức, chiều dài khoảng 13,4 km, tiêu chuẩn sông cấp III;
+ Tuyến rạch Bến Nghé - kênh Tàu Hũ,
chiều dài khoảng 12,1 km, tiêu chuẩn sông cấp V.
- Các tuyến riêng lẻ: Tuyến Lò Gốm -
ông Buông chiều dài khoảng 3,0 km, tiêu chuẩn sông cấp VI; kênh Ngang số 1 chiều
dài khoảng 0,4 km, số 2 chiều dài khoảng 0,4 km, sông 3 chiều dài khoảng 0,4
km, kênh Thanh Đa chiều dài khoảng 1,3 tiêu chuẩn sông cấp V.
* Các tuyến liên kết nội thành vùng
ven:
- Tuyến nội đô - ven đô: Sông Sài Gòn
(Bến Bạch Đằng) - Đền Bến Dược (Củ Chi), chiều dài khoảng 38,0 km, tiêu chuẩn
sông cấp V;
- Tuyến nội thành - khu du lịch Cần Giờ:
Sông Sài Gòn (Bến Bạch Đằng) - bến du lịch Đèn Xanh (xã Long Hòa), tiêu chuẩn
sông cấp III.
b) Cảng đường thủy nội địa:
- Sắp xếp cảng hàng hóa, hành khách
trên tuyến Kênh Tẻ;
- Chỉnh trang và sắp xếp hoạt động khu
cảng Trường Thọ trên rạch Đào thuộc địa bàn phường Trường Thọ, quận Thủ Đức;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các
cảng hàng hóa đường sông: Cảng Phú Định cho tàu có trọng tải 3.000 tấn và công
suất 2.000.000 tấn/năm (phường 16, quận 8), cảng Long Bình (phường Long Bình,
quận 9) cho tàu có trọng tải 2.000 tấn và công suất 1.700.000 tấn/năm;
- Xây dựng mới cảng hàng hóa: Cảng
Nhơn Đức (huyện Nhà Bè) cho tàu có trọng tải 3.000 tấn và công suất 1.200.000 tấn/năm;
- Quy hoạch cải tạo một phần Cảng Sài
Gòn tại vị trí Bến Nhà Rồng, Khánh Hội thành cảng hành khách du lịch cỡ nhỏ và
trung tâm dịch vụ hàng hải;
- Quy hoạch xây dựng cảng hành khách
du lịch tại xã Long Hòa, huyện Cần Giờ.
c) Bến thủy nội địa:
- Cải tạo và sắp xếp lại khu bến tàu
khách Bạch Đằng;
- Quy hoạch các bến hàng hóa trên tuyến
Vành đai ngoài và phía bắc Thành phố;
- Quy hoạch các bến khách tại các trục
kênh Tàu Hũ, kênh Tẻ - kênh Đôi và sông Sài Gòn;
- Sắp xếp lại hệ thống các bến hàng
hóa, bến hành khách.
6. Quy hoạch hệ thống
cảng hàng không
- Cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không quốc
tế Tân Sơn Nhất để đạt công suất 23,5 triệu hành khách/năm và 600.000 tấn hàng
hóa/năm vào năm 2015;
- Lập dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng
không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai để có thể triển khai xây dựng sau năm
2015.
7. Các trung tâm điều
khiển giao thông thành phố
Bổ sung thêm chức năng quản lý giao
thông công cộng chung và hệ thống giao thông thông minh cho toàn thành phố, dự
kiến tại vị trí Công viên 23-9 (cho toàn bộ các phương thức vận tải) và xây dựng
mới 01 trung tâm điều khiển vận tải hành khách công cộng, dự kiến tại vị trí bến
xe miền Tây cũ.
8. Các công trình ưu
tiên đầu tư
Các công trình ưu tiên đầu tư là các
công trình nhằm giải quyết mục tiêu kết nối đồng bộ mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông, là động lực phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn năm 2013 - 2020.
(Chi tiết trong Phụ lục 1-1 và Phụ lục
1-2 kèm theo)
9. Đảm bảo an
toàn giao thông
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện
toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông từ trung ương đến địa phương hướng tới
đảm bảo trật tự an toàn giao thông một cách bền vững, cần phân cấp mạnh mẽ cho
địa phương về công tác quản lý, công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
trật tự an toàn giao thông;
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế
thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông phải đảm bảo hành lang an toàn, phải được thẩm định về an toàn giao
thông gắn với việc xây dựng các nút giao và xử lý điểm đen trên tuyến;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch
và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải; chất lượng kiểm định phương tiện
cơ giới;
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn
để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
10. Bảo vệ môi trường
và đất sử dụng cho giao thông
a) Bảo vệ môi trường:
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy định
bảo vệ môi trường trong xây dựng, khai thác các công trình giao thông. Tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật bảo vệ
môi trường;
- Thực hiện đánh giá tác động: Tích hợp,
lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả từ khi lập quy hoạch. Giám sát thường xuyên việc thực hiện các
quy định về bảo vệ môi trường các dự án xây dựng và khai thác công trình giao thông;
ưu tiên áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường, nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường;
- Các công trình giao thông và phương
tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đảm bảo với yêu cầu về bảo
vệ môi trường;
- Xây dựng hệ thống giao thông công cộng
hiện đại kết hợp với sử dụng nhiên liệu hiệu quả trong hoạt động giao thông để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Nhu cầu đất sử dụng:
Dự kiến quỹ đất dành cho hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 khoảng 22.305 ha chiếm
22,3% quỹ đất xây dựng của Thành phố, trong đó:
- Đất dành cho giao thông đường bộ,
không bao gồm giao thông tĩnh khoảng 18.015 ha;
- Đất dành cho giao thông tĩnh khoảng
1.146 ha;
- Đất dành cho giao thông đường sắt khoảng
1.320 ha;
- Đất dành cho giao thông đường biển
và đường thủy nội địa khoảng 1.008 ha;
- Đất dành cho cảng hàng không khoảng
816 ha.
11. Các giải pháp,
chính sách chủ yếu
a) Giải pháp, chính sách phát triển vận
tải:
- Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển
vận tải hành khách đô thị, đặc biệt là vận tải khối lượng lớn, đồng thời kiểm
soát sự phát triển phương tiện cá nhân;
- Đổi mới phương tiện, công nghệ,
trang thiết bị dịch vụ vận tải, ưu tiên phát triển vận tải container, đa phương
thức và dịch vụ logistics để điều tiết hợp lý giữa các phương thức vận tải. Tổ
chức các đầu mối vận tải để giảm thiểu lượng xe trung chuyển đi vào trung tâm
Thành phố gây ùn tắc giao thông;
- Giai đoạn ngắn hạn cần giải quyết
các vấn đề gồm: Các biện pháp tăng cường hệ thống kiểm soát tín hiệu giao
thông; cải thiện điều kiện các nút giao; quản lý nhu cầu giao thông; cải thiện
thiết bị an toàn giao thông, hệ thống kiểm soát đỗ xe, điều kiện vận hành cho
xe buýt; chương trình giáo dục về an toàn giao thông; hệ thống kiểm tra xe cơ
giới;
- Giai đoạn trung và dài hạn quy hoạch
hệ thống giao thông thông minh (ITS) với các hệ thống như: Dẫn đường; thu phí
điện tử; trợ giúp lái xe an toàn; tối ưu hóa quản lý giao thông; tăng cường hiệu
quả quản lý đường; trợ giúp cho giao thông công cộng; trợ giúp cho người đi bộ;
trợ giúp cho những trường hợp khẩn cấp...
b) Giải pháp, chính sách phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông:
- Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh chủ trì, phối hợp với các địa phương trong vùng cùng các Bộ, ngành liên
quan vận dụng các cơ chế, chính sách và các hình thức huy động nguồn vốn dưới mọi
hình thức như: Nguồn vốn của địa phương, xây dựng - khai thác - chuyển giao
(BOT), hợp tác công tư (PPP), chuyển nhượng quyền kinh doanh khai thác, khai
thác quỹ đất và các dịch vụ liên quan, ngân sách nhà nước (bao gồm cả ODA),
phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
- Để khai thác hết năng lực, hiệu quả
các công trình giao thông trên địa bàn, việc xây dựng nâng cấp các công trình
giao thông phải tuân thủ quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch vùng;
- Tăng cường sự phối hợp giữa thành phố
Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan tạo bước đột phá trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông đến năm 2020, tạo nên sự liên kết thành phố Hồ Chí Minh và các
địa phương liên quan cũng như giữa các phương thức vận tải, giảm ách tắc giao
thông đô thị;
- Ưu tiên dành quỹ đất hợp lý cho phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải giai đoạn năm 2013 ÷ 2020 cũng như
giai đoạn sau năm 2020, đặc biệt chú trọng quỹ đất dành cho giao thông tĩnh;
- Triển khai chi tiết các quy hoạch về
giao thông: Nút giao thông, giao thông tĩnh...;
- Với các dự án triển khai trong Thành
phố, cao độ xây dựng tối thiểu cần tuân thủ theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày
06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; đối với các dự án xây dựng
ngoài Thành phố, tùy vào cấp công trình, quy mô dự án để xem xét và lựa chọn
phù hợp với kịch bản mực nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố;
- Tăng cường công tác quản lý bảo trì
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, dành phần vốn thích đáng cho công tác quản
lý bảo trì.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan:
- Sau khi Quy hoạch điều chỉnh được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh có
liên quan chịu trách nhiệm công bố quy hoạch, xác định chỉ giới đất dành cho
giao thông và quản lý nhằm tránh tình trạng chồng lấn trong cấp phép xây dựng;
- Quản lý quỹ đất dành cho giao thông
nhằm đảm bảo tính khả thi của Quy hoạch là yêu cầu cấp bách trong điều kiện đô
thị hóa nhanh chóng tại Thành phố;
- Đối với mạng lưới đường sắt đô thị
(Metro), ngoài việc quản lý chỉ giới trên mặt đất, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ
đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền sở tại có liên quan quản lý chặt chẽ việc
quy hoạch và cấp phép xây dựng các nhà cao tầng, các công trình có móng sâu chiếm
dụng lòng đất ngầm dọc hành lang tuyến Metro, xác định và quản lý quỹ đất dành
cho Depot cho đường sắt đô thị;
- Tiến hành rà soát điều chỉnh các quy
hoạch, các dự án trên địa bàn phù hợp với nội dung của Quyết định này;
- Phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giao thông vận tải và các ngành liên quan xác định các nguồn vốn
đầu tư và xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo tính khả thi của
Quy hoạch điều chỉnh được duyệt;
- Tiến hành ngay các Quy hoạch chi tiết
có liên quan đến giao thông như: Quy hoạch chi tiết nút giao thông, Quy hoạch
giao thông tĩnh..., quyết định quy mô các công trình xây dựng theo quy hoạch điều
chỉnh;
- Trong trường hợp cần bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
có liên quan phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, thanh
tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất dành cho giao thông, đảm bảo việc sử dụng đất
đúng mục đích, đúng quy hoạch. Trường hợp phát hiện vi phạm phải kiên quyết thu
hồi nhằm đảm bảo quỹ đất cho phát triển giao thông.
2. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực
hiện các dự án phát triển giao thông vận tải quốc gia trên địa bàn theo Quy hoạch
được duyệt.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 101/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2007, các nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bình
Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Phụ
lục 1-1: Danh mục dự án ưu tiên giai đoạn 2013 - 2015
STT
|
Tên công
trình/Dự án
|
Quy mô 1
|
A
|
ĐƯỜNG BỘ
|
|
I
|
Đường cao tốc
|
|
1
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây (giai đoạn 1, đoạn nút giao An Phú - Vành đai 2)
|
Cao tốc, quy mô 4 làn xe
|
II
|
Đường quốc lộ
|
|
1
|
Mở rộng quốc lộ 1 phía Bắc
|
Ô tô cấp I, quy mô 10 làn xe
|
III
|
Đường vành đai
|
|
1
|
Vành đai 2
|
|
|
- Đoạn cầu Phú Mỹ - cầu Rạch Chiếc 2
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 8 làn xe
|
|
- Đoạn cầu Rạch Chiếc 2 - nút giao
Gò Dưa
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 8 làn xe
|
|
- Nút giao An Lạc - đường Nguyễn Văn
Linh
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 6 làn xe
|
2
|
Vành đai 3
|
|
|
Đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch
|
Cao tốc, quy mô 6 ÷ 8 làn xe
|
IV
|
Trục chính đô thị
|
|
1
|
Trục Bắc - Nam
|
|
|
Đoạn cầu Ông Lãnh - đường Nguyễn Văn
Linh
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 4 ÷ 8 làn xe
|
2
|
Trục Đông - Tây
|
|
|
Đoạn nối ra cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Trung Lương (nhánh Tân Tạo - Chợ Đệm)
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 6 làn xe
|
3
|
Đường Phạm Văn Đồng (Tân Sơn Nhất -
Bình Lợi - Vành đai ngoài)
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 6 ÷ 8 làn xe
|
4
|
Đường tỉnh 25B (giai đoạn 2)
|
Ô tô cấp II, quy mô 10 làn xe
|
5
|
Đường Lương Đình Của
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
V
|
Đường tỉnh
|
|
1
|
Đường tỉnh 15
|
Ô tô cấp II quy mô 4 ÷ 6 làn xe
|
2
|
Đường song hành Hà Huy Giáp
|
Ô tô cấp II, quy mô 6 làn xe
|
B
|
GIAO THÔNG TĨNH
|
|
1
|
Bến xe Miền Đông mới
|
Bến xe liên tỉnh
|
2
|
Bến xe Miền Tây mới
|
Bến xe liên tỉnh
|
3
|
Bến xe Đa Phước
|
Bến xe liên tỉnh
|
4
|
Một số điểm, bãi đỗ xe trong khu vực
nội đô
|
Các điểm bãi đỗ xe theo tiêu chuẩn
đô thị
|
C
|
ĐƯỜNG SẮT
|
|
1
|
Tuyến đường sắt đô thị số 1
|
Đường sắt đô thị
|
2
|
Tuyến đường sắt đô thị số 2 (giai đoạn
1)
|
Đường sắt đô thị
|
3
|
Tuyến đường sắt đô thị số 5 (giai đoạn
1)
|
Đường sắt đô thị
|
D
|
CÁC TUYẾN XE BUÝT
NHANH (BRT)
|
|
1
|
Tuyến BRT số 1 dọc trục Đông Tây
|
Xe buýt nhanh
|
2
|
Tuyến BRT số 2 từ bến xe Miền Tây
theo đường Nguyễn Văn Linh đến cầu Phú Mỹ
|
Xe buýt nhanh
|
3
|
Tuyến BRT số 4 từ Kha Vạn Cân đến
Công viên Chiến Thắng
|
Xe buýt nhanh
|
Đ
|
ĐƯỜNG BIỂN
|
|
I
|
Luồng tàu biển
|
|
1
|
Nạo vét luồng Soài Rạp
|
30.000 DWT đầy tải và 50.000 DWT giảm
tải
|
II
|
Cảng biển
|
|
1
|
Di dời nhà máy đóng tàu Bason
|
|
Phụ
lục 1-2: Danh mục dự án ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020
STT
|
Tên công
trình/Dự án
|
Quy mô
|
A
|
ĐƯỜNG BỘ
|
|
I
|
Đường cao tốc
|
|
1
|
Cao tốc Bến Lức - Long Thành (giai
đoạn 1)
|
Cao tốc, quy mô 4 làn xe
|
2
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn
1)
|
Cao tốc, quy mô 4 làn xe
|
II
|
Đường quốc lộ
|
|
1
|
Quốc lộ 22 (Vành đai 4 - nút giao An
Sương)
|
Ô tô cấp I, 10 ÷ 12 làn xe
|
III
|
Đường vành đai
|
|
1
|
Vành đai 3
|
|
|
Đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch (tiếp tục)
|
Cao tốc, quy mô 6 ÷ 8 làn xe
|
IV
|
Trục chính đô
thị
|
|
1
|
Trục Bắc - Nam
|
Đô thị chủ yếu
|
|
- Từ nút giao Cộng Hòa - cầu Ông
Lãnh
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 4 ÷ 6 làn xe
|
|
- Từ đường Nguyễn Văn Linh - cầu Bà
Chiêm (giai đoạn 3)
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 8 làn xe
|
|
- Từ cầu Bà Chiêm - Khu công nghiệp
Hiệp Phước
|
Đô thị chủ yếu, quy mô 8 làn xe
|
2
|
Đường Kha Vạn Cân (nút giao Kha Vạn
Cân - nút giao Linh Xuân)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
3
|
Đường tỉnh 9
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
4
|
Đường Lũy Bán Bích (Hương lộ 14) - Tân
Hóa
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
5
|
Đường Nguyễn Thị Thập (Nguyễn Văn
Linh - Huỳnh Tấn Phát)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
6
|
Đường Bình Long (Hương lộ 3: Từ ngã
tư Bốn Xã - Tân Kỳ Tân Quý)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
7
|
Đường Bà Hom (Vành Đai 2 - nút giao
Phú Lâm)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
8
|
Đường Nguyễn Kiệm - Nguyễn Oanh
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
9
|
Đường Vườn Lài (quận 12 - quận Bình
Thạnh)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
10
|
Đường tỉnh 7
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
11
|
Đường Bình Thới (Nguyễn Thị Nhỏ -
Minh Phụng)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
12
|
Đường vòng cung phía Tây Bắc
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
13
|
Đường Trần Xuân Soạn - Phạm Thế Hiển
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
14
|
Đường Lê Đức Thọ (26 Tháng 3)
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
15
|
Đường Lý Thường Kiệt
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
16
|
Đường Nơ Trang Long
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
17
|
Đường tỉnh 8
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
18
|
Đường Phan Anh
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
19
|
Đường Lê Văn Lượng
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
20
|
Đường Âu Cơ - Lê Đại Hành - Thuận Kiều
- Châu Văn Liêm
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
21
|
Đường khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
Đô thị thứ yếu, quy mô 4 làn xe
|
V
|
Đường trên cao
|
|
1
|
Tuyến số 1: Từ nút giao Cộng Hòa - Cộng
Hòa - Trần Quốc Hoàn - Phan Thúc Duyên - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Phan
Xích Long - Ngô Tất Tố
|
Quy mô 4 làn xe
|
2
|
Tuyến số 4: Từ quốc lộ 1 - Vườn Lài
- phường 13, quận Bình Thạnh - Phan Chu Trinh - Điện Biên Phủ
|
Quy mô 4 làn xe
|
B
|
ĐƯỜNG SẮT
|
|
1
|
Tuyến đường sắt đô thị số 1 (tiếp tục)
|
Đường sắt đô thị
|
2
|
Tuyến đường sắt đô thị số 2 (giai đoạn
1 - tiếp tục)
|
Đường sắt đô thị
|
3
|
Tuyến đường sắt đô thị số 5 (giai đoạn
1 - tiếp tục)
|
Đường sắt đô thị
|
C
|
GIAO THÔNG TĨNH
|
|
1
|
Bến xe quận 2
|
Bến xe buýt
|
2
|
Bến xe Thủ Thiêm
|
Bến xe buýt
|
3
|
Bến xe Thanh Xuân
|
Bến xe buýt
|
4
|
Bến xe Ngã Tư Ga
|
Bến xe buýt
|
5
|
Bãi đậu xe Nam Sài Gòn 3
|
Bãi đậu xe
|
7
|
Bãi đậu xe Nam Sài Gòn
|
Bãi đậu xe
|
8
|
Bãi đậu xe Nhà Bè (Cây Khô 1, 2)
|
Bãi đậu xe
|
9
|
Bãi đậu xe Long Hòa
|
Bãi đậu xe
|
10
|
Bến xe ô tô hàng hóa Thạnh Xuân
|
Bến xe ô tô hàng hóa
|
D
|
ĐƯỜNG BIỂN
|
|
I
|
Luồng tàu biển
|
|
1
|
Nghiên cứu nạo vét luồng Soài Rạp
|
Tàu 50.000 DWT đầy tải
|
II
|
Cảng biển
|
|
1
|
Cảng tổng hợp Nhà Bè
|
Tổng hợp, chuyên dùng xăng dầu
|
2
|
Cảng Hiệp Phước
|
Tổng hợp
|
Đ
|
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
|
|
I
|
Luồng tuyến đường
thủy nội địa
|
|
1
|
Luồng sông thành phố Hồ Chí Minh -
Cà Mau - Hà Tiên (Kiên Lương)
|
Sông cấp III
|
2
|
Luồng sông thành phố Hồ Chí Minh - Đồng
Tháp Mười - Tứ Giác Long Xuyên
|
Sông cấp III
|
3
|
Tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Biên
Hòa
|
Sông cấp I (Đồng Nai) và sông cấp II
(Sài Gòn)
|
4
|
Tuyến nối tắt sông Sài Gòn - sông Đồng
Nai
|
Sông cấp IV
|
5
|
Tuyến Vành đai trong
|
Sông cấp V
|
6
|
Tuyến Vành đai ngoài
|
Sông cấp V
|
II
|
Cảng đường thủy nội
địa
|
|
1
|
Cảng Phú Định
|
Tổng hợp
|
2
|
Cảng Nhơn Đức
|
Tổng hợp
|
III
|
Bến thủy nội địa
|
|
1
|
Bến tàu khách Nhà Rồng
|
1,8 triệu hành khách/năm
|
2
|
Bến tàu khách Thị Nghè
|
1,0 triệu hành khách/năm
|
3
|
Bến tàu khách Cần Giờ
|
0,5 triệu hành khách/năm
|
E
|
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
|
|
1
|
Cảng hàng không quốc tế Long Thành
|
|
2
|
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
|
|
Phụ
lục 2-1: Quy hoạch giao thông đường bộ đến năm 2020 và sau năm 2020
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài (km)
|
Mặt cắt ngang (m)
|
Cấp đường
|
I
|
Đường cao tốc
|
365,6
|
|
1
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
Bài
|
Vành đai 3
|
Mộc Bài - Tây Ninh
|
55,0
|
140,0
|
Cao tốc
|
2
|
Cao tốc Bến Lức -
Long Thành
|
Bình Chánh (Vành đai 3)
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
|
58,0
|
120,0
|
Cao tốc
|
3
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây
|
Trục Đông - Tây
|
Dầu Giây - Đồng Nai
|
55,0
|
140,0
|
Cao tốc
|
4
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Trung Lương
|
Nút giao Chợ Đệm
|
Trung Lương
|
40,0
|
100,0
|
Cao tốc
|
- Tuyến nhánh 1
|
Nút giao Chợ Đệm
|
Nút giao Tân Tạo
|
9,5
|
90,0
|
Đô thị thứ
yếu
|
- Tuyến nhánh 2
|
Nút giao Chợ Đệm
|
Nút giao quốc lộ 1 - Nguyễn Văn Linh
|
3,1
|
90,0
|
Đô thị thứ
yếu
|
5
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ
Dầu Một - Chơn Thành
|
Chơn Thành
|
Nút giao Gò Dưa (Vành đai 2)
|
69,0
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
6
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
|
Biên Hòa
|
Vành đai 4
|
76,0
|
100
|
Cao tốc
|
II
|
Đường quốc lộ
|
117,1
|
|
1
|
Quốc lộ 1 phía Bắc
|
Ngã ba Vũng Tàu
|
Ngã tư Trạm 2
|
7,5
|
113,5
|
Ô tô cấp I
|
2
|
Quốc lộ 1
|
Nút giao Trạm 2
|
Nút giao Gò Dưa
|
7,0
|
70
|
Đô thị chủ
yếu
|
3
|
Quốc lộ 1 phía Nam
|
Vành đai 4
|
Nút giao An Lạc
|
16,5
|
120,0
|
Ô tô cấp I
|
4
|
Quốc lộ 50
|
Cầu Nhị Thiên Đường
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
3,0
|
40,0
|
Đô thị thứ
yếu
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
Thị trấn cần Giuộc - Long An
|
15,0
|
40,0
|
Ô tô cấp II
|
5
|
Song hành quốc lộ 50
|
|
7,4
|
34,0
|
Ô tô cấp II
|
6
|
Quốc lộ 1K
|
Cầu Hóa An
|
Vành đai 2
|
10,2
|
60,0
|
Ô tô cấp II
|
7
|
Quốc lộ 13
|
Thị xã Thủ Dầu Một
|
Vành đai 2
|
13,5
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
Vành đai 2
|
Nội thành
|
6,0
|
40 - 60
|
Đô thị thứ
yếu
|
8
|
Quốc lộ 22
|
Nút giao An Sương
|
Hương Lộ 60
|
7,7
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
Hương Lộ 60
|
Đường kênh 7
|
1,5
|
120,0
|
Ô tô cấp I
|
Đường kênh 7
|
Vành đai 4
|
11,0
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
Vành đai 4
|
Giáp Tây Ninh
|
10,9
|
120,0
|
Ô tô cấp I
|
III
|
Đường vành đai
|
350,9
|
|
|
|
|
|
|
64,1
|
|
Đô thị chủ yếu
|
1
|
Vành đai 2
|
Nứt giao Gò Dưa
|
Nút giao An Lạc
|
27,0
|
70,0
|
Nút giao An Lạc
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
5,1
|
60,0
|
Nguyễn Văn Linh
|
Nút khu A
|
12,4
|
120,0
|
Nút khu A
|
Nút giao Gò Dưa
|
19,6
|
67,0
|
2
|
Vành đai 3
|
Quy mô 6 ÷ 8 làn xe (đoạn Mỹ Phước -
Tân Vạn, sử dụng giải pháp đường trên cao)
|
89,2
|
32÷74,5
|
Cao tốc
|
3
|
Vành đai 4
|
Quy mô 6 ÷ 8 làn xe
|
197,6
|
67÷74,5
|
Cao tốc
|
IV
|
Đường trục chính
|
|
|
541,9
|
|
|
|
|
|
|
30,0
|
|
Đô thị chủ yếu
|
1
|
Trục đường Phạm Văn Đồng - Bạch Đằng
và Hồng Hà (Vành đai ngoài - Bình Lợi - Tân Sơn Nhất) - Trường Sơn - Hoàng
Văn Thụ - Thoại Ngọc Hầu - Vành đai trong - Nguyễn Văn Linh
|
Nút giao Kha Vạn Cân
|
Nút giao Nguyễn Thái Sơn
|
11,0
|
60,0
|
Nút giao Nguyễn Thái Sơn
|
Trường Sơn
|
|
|
+ Hướng đường Hồng Hà
|
1,5
|
20,0
|
+ Hướng đường Bạch Đằng
|
1,6
|
20,0
|
Trường Sơn
|
Nút Bảy Hiền
|
2,8
|
30,0
|
Nút Bảy Hiền
|
Âu Cơ
|
1,5
|
32,0
|
Âu Cơ
|
Ngã tư Bốn Xã
|
2,7
|
44,0
|
Ngã tư Bốn Xã
|
Nguyễn Văn Linh
|
8,9
|
60,0
|
2
|
Trục Bắc - Nam
|
|
|
34,0
|
|
Đô thị chủ yếu
|
Nút giao An Sương (quốc lộ 1)
|
Ngã ba Âu Cơ
|
4,4
|
60,0
|
Ngã ba Âu Cơ
|
Phạm Hồng Thái
|
7,1
|
35,0
|
Phạm Hồng Thái
|
Cầu Ông Lãnh
|
1,2
|
40,0
|
Cầu Ông Lãnh
|
Hoàng Diệu
|
0,5
|
46,0
|
Hoàng Diệu
|
Tôn Đản
|
0,5
|
40,0
|
Tôn Đản
|
Cầu Kênh Tẻ 2
|
1
|
46,0
|
Cầu Kênh Tẻ 2
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
2,8
|
60,0
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
Vành đai 4
|
16,5
|
60,0
|
3
|
Trục Đông - Tây
|
|
|
30,7
|
|
Đô thị chủ yếu
|
Ngã ba Cát Lái
|
Hầm Thủ Thiêm
|
7,9
|
100,0
|
Hầm Thủ Thiêm
|
Lò Gốm
|
9,8
|
42,0
|
Lò Gốm
|
Vành đai 3
|
13,0
|
60,0
|
4
|
Đường nối quốc lộ 1 - Vành đai 3
|
Nút giao Trạm 2
|
Vành đai 3
|
6,0
|
66,5
|
Đô thị chủ yếu
|
5
|
Đường nội đô
|
Quy hoạch
|
441,2
|
Quy hoạch
|
V
|
Đường trên cao
|
|
|
70,7
|
|
|
1
|
Tuyến số 1: Từ nút giao Cộng Hòa -
Trường Chinh, đi theo đường Cộng Hòa - Trần Quốc Hoàn - Phan Thúc Duyên -
Hoàng Văn Thụ - Phan Xích Long - Phan Xích Long nối dài - Ngô Tất Tố nối dài
- Ngô Tất Tố
|
9,5
|
31,5
|
Đô thị chủ yếu
|
2
|
Tuyến số 2: Giao với tuyến số 1 tại
nút giao Lăng Cha Cả - Bùi Thị Xuân - cầu số 5 trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
- hẻm 656 Cách Mạng Tháng Tám - Bắc Hải - hẻm số 2 Thiên Phước - hẻm số 654 Âu
Cơ - công viên Đầm Sen - rạch Bầu Trâu và kết thúc tại quốc lộ 1
|
11,8
|
31,5
|
Đô thị chủ yếu
|
3
|
Tuyến số 3: Bắt đầu từ điểm giao với
đường trên cao số 2 tại vị trí đường Thành Thái - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ
- rạch Ông Lớn - Nguyễn Văn Linh
|
8,1
|
31,5
|
Đô thị chủ yếu
|
4
|
Tuyến số 4: Từ quốc lộ 1 đi theo đường
Vườn Lài - Phan Chu Trinh - chung cư Mỹ Phước - Điện Biên Phủ - nối vào tuyến
số 1
|
7,3
|
31,5
|
Đô thị chủ
yếu
|
5
|
Tuyến số 5: Từ nút giao Trạm 2 đến
Ngã ba An Lạc
|
34,0
|
31,5
|
Đô thị chủ
yếu
|
VI
|
Đường tỉnh
|
|
|
174,4
|
|
|
1
|
Đường tỉnh 12
|
Cầu Phú Long
|
Vành đai 2
|
7,3
|
40,0
|
Ô tô cấp II
|
2
|
Đường song hành Hà Huy Giáp
|
Giao đường tỉnh 12
|
Nguyễn Oanh
|
4,0
|
35,0
|
Ô tô cấp II
|
3
|
Đường tỉnh 15
|
+ Đoạn đường Tô ký
|
2,8
|
40,0
|
Ô tô cấp II
|
+ Đoạn đường Trịnh Thị Miếng
|
4,5
|
35,0
|
Ô tô cấp II
|
+ Đoạn đường Đỗ Văn Dậy
|
33,6
|
35,0
|
Ô tô cấp II
|
4
|
Đường mở mới phía Tây - Bắc
|
Thị trấn Hậu Nghĩa -
Long An
|
Vành đai 2
|
19,8
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
5
|
Đường tỉnh 10
|
Thị trấn Đức Hòa - Long
An
|
Vành đai 2 (Khu Tân Tạo)
|
22,4
|
40,0
|
Ô tô cấp II
|
6
|
Đường tỉnh 10 B
|
Cầu Tân Tạo
|
Đường Tên Lửa
|
5,1
|
34,0
|
Ô tô cấp II
|
7
|
Đường tỉnh 16
|
Đường tỉnh 8
|
Vành đai 2
|
16,3
|
40,0
|
Ô tô cấp II
|
8
|
Đường Rừng Sác
|
Đường Duyên Hải
|
Cầu Dần Xây
|
13,5
|
60,0
|
Ô tô cấp I
|
Cầu Dần Xây
|
Vành đai 3
|
22,8
|
120,0
|
Ô tô cấp I
|
9
|
Đường tỉnh 14
|
Vành đai 2
|
Vành đai 4
|
22,3
|
40,0
|
Đô thị chủ
yếu
|
10
|
Đường nối dài xuống cảng Phước An
|
Cao tốc Bến Lức -
Long Thành
|
Cảng Phước An
|
4,8
|
50,0
|
Đường liên
khu công nghiệp
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
1620,3
|
|
|
Phụ
lục 2-2: Quy hoạch hệ thống nút giao đến năm 2020
và sau năm 2020
STT
|
Tên nút
giao
|
Dạng thức
nút giao
|
Diện tích (ha)
|
A
|
GIAO ĐƯỜNG VÀNH ĐAI
VỚI TUYẾN TRỤC
|
|
1.004,0
|
I
|
Đường vành đai 2
giao với:
|
|
289,7
|
1
|
Tô Ngọc Vân - Nút giao Gò Dưa
|
Khác mức
|
20,0
|
2
|
Quốc lộ 13 - Nút giao Bình Phước
|
Khác mức
|
20,0
|
3
|
Đường tỉnh 12 - Ngã Tư Ga
|
Khác mức
|
20,0
|
4
|
Đường tỉnh 16
|
Khác mức
|
8,2
|
5
|
Đường tỉnh 15 - Nút giao Quang Trung
|
Khác mức
|
8,0
|
6
|
Quốc lộ 22 - Nút giao An
Sương
|
Khác mức
|
20,0
|
7
|
Đường tỉnh 14
|
Khác mức
|
8,2
|
8
|
Đường mở mới phía Tây - Bắc nối Vành
đai 3 - Vành đai 2
|
Khác mức
|
10,2
|
9
|
Nhánh cao tốc Tân Tạo - Chợ Đệm
|
Khác mức
|
10,2
|
10
|
Đường tỉnh 10
|
Khác mức
|
8,2
|
11
|
Ngã ba quốc lộ 1 - Vành đai 2
|
Khác mức
|
0,7
|
12
|
Đường Hùng Vương (Kinh Dương Vương)
|
Khác mức
|
2,5
|
13
|
Đường trục Đông - Tây
|
Khác mức
|
1,6
|
14
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
Khác mức
|
7,7
|
15
|
Đường Bình Tiên nối dài
|
Khác mức
|
7,0
|
16
|
Quốc lộ 50
|
Khác mức
|
7,5
|
17
|
Đường Chánh Hưng
|
Khác mức
|
7,5
|
18
|
Đường trục Bắc - Nam
|
Khác mức
|
12,6
|
19
|
Đường Bùi Bằng Đoàn
|
Khác mức
|
5,6
|
20
|
Đường Nguyễn Lương Bằng
|
Khác mức
|
23
|
21
|
Nút giao khu A
|
Khác mức
|
7,0
|
22
|
Đường tỉnh 25
|
Khác mức
|
20,0
|
23
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây
|
Khác mức
|
28,0
|
24
|
Xa lộ Hà Nội
|
Khác mức
|
26,0
|
II
|
Đường Vành đai 3
giao với:
|
|
180,8
|
1
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây
|
Khác mức
|
28,0
|
2
|
Đường nối quốc lộ 1 với Vành đai 3
|
Khác mức
|
6,5
|
3
|
Nút giao Tân Vạn
|
Khác mức
|
28,0
|
4
|
Quốc lộ 1K
|
Khác mức
|
7,2
|
5
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ
Dầu Một - Chơn Thành
|
Khác mức
|
28,0
|
6
|
Quốc lộ 13
|
Khác mức
|
6,2
|
7
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
Bài
|
Khác mức
|
6,5
|
8
|
Quốc lộ 22
|
Khác mức
|
28,0
|
9
|
Đường tỉnh 10
|
Khác mức
|
8,2
|
10
|
Đường trục Đông Tây kéo dài
|
Khác mức
|
6,2
|
III
|
Đường vành đai 4
giao với:
|
|
438,4
|
1
|
Đường Tân Lập - Long Hậu nối cảng
Long An
|
Khác mức
|
28,0
|
2
|
Quốc lộ 50
|
Khác mức
|
28,0
|
3
|
Quốc lộ 1 phía Nam
|
Khác mức
|
28,0
|
4
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Trung Lương
|
Khác mức
|
28,0
|
5
|
Đường vòng cung Tây Bắc
|
Khác mức
|
6,2
|
6
|
Đường Hồ Chí Minh phía Nam (quốc lộ
N2)
|
Khác mức
|
28,0
|
7
|
Đường Hồ Chí Minh phía Nam (cao tốc
Bắc - Nam Phía Tây)
|
Khác mức
|
28,0
|
8
|
Quốc lộ 22
|
Khác mức
|
28,0
|
9
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Mộc
Bài
|
Khác mức
|
28,0
|
10
|
Quốc lộ 13
|
Khác mức
|
28,0
|
11
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ
Dầu Một - Chơn Thành
|
Khác mức
|
28,0
|
12
|
Quốc lộ 1 phía Bắc
|
Khác mức
|
28,0
|
13
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây
|
Khác mức
|
28,0
|
14
|
Đường vào Cảng hàng không quốc tế
Long Thành
|
Khác mức
|
6,2
|
15
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
|
Khác mức
|
28,0
|
16
|
Đường tỉnh 767
|
Khác mức
|
6,2
|
17
|
Đường tỉnh 768
|
Khác mức
|
6,2
|
18
|
Đường tỉnh 746
|
Khác mức
|
6,2
|
19
|
Đường tỉnh 742
|
Khác mức
|
6,2
|
20
|
Đường tỉnh 741
|
Khác mức
|
6,2
|
21
|
Đường tỉnh 744
|
Khác mức
|
6,2
|
22
|
Đường tỉnh 15
|
Khác mức
|
6,2
|
23
|
Đường tỉnh 14
|
Khác mức
|
6,2
|
24
|
Đường tỉnh 10
|
Khác mức
|
6,2
|
25
|
Đường tỉnh 826 của tỉnh Long An
|
Khác mức
|
6,2
|
IV
|
Cao tốc Bến Lức -
Long Thành giao với:
|
|
135,0
|
1
|
Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Trung Lương
|
Khác mức
|
28,0
|
2
|
Quốc lộ 1 (Bình Chánh)
|
Khác mức
|
6,2
|
3
|
Quốc lộ 50
|
Khác mức
|
28,0
|
4
|
Trục Bắc - Nam thành phố
|
Khác mức
|
6,2
|
5
|
Đường Vành đai 3 (tại Nhơn Trạch)
|
Khác mức
|
6,2
|
6
|
Đường Rừng Sác
|
Khác mức
|
20,0
|
7
|
Đường vào cảng Phước An
|
Khác mức
|
28,0
|
8
|
Quốc lộ 51
|
Khác mức
|
6,2
|
9
|
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
|
Khác mức
|
6,2
|
B
|
CÁC NÚT GIAO TRONG
NỘI ĐÔ
|
|
199,8
|
I
|
Tân Sơn Nhất - Bình
Lợi - Thoại Ngọc Hầu - Vành đai trong - Nguyễn Văn Linh giao với:
|
|
39,8
|
1
|
Đường Kha Vạn Cân
|
Khác mức
|
6,0
|
2
|
Quốc lộ 13
|
Khác mức
|
6,5
|
3
|
Đường Vườn Lài
|
Khác mức
|
0,7
|
4
|
Đường Phan Văn Trị
|
Khác mức
|
0,7
|
5
|
Đường Nguyễn Kiệm - Nguyễn Thái Sơn
|
Khác mức
|
6,5
|
6
|
Đường Hoàng Văn Thụ - Cộng Hòa
|
Khác mức
|
2,5
|
7
|
Đường Cách Mạng Tháng Tám - Lý Thường
Kiệt
|
Khác mức
|
1,6
|
8
|
Đường Âu Cơ
|
Khác mức
|
1,5
|
9
|
Đường An Dương Vương
|
Khác mức
|
1,6
|
10
|
Đường Bà Hom
|
Khác mức
|
1,5
|
11
|
Đường Hùng Vương
|
Khác mức
|
1,6
|
12
|
Đường trục Đông - Tây
|
Khác mức
|
1,6
|
13
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
Khác mức
|
7,5
|
II
|
Nút giao khác mức
khác
|
|
121,1
|
1
|
Quốc lộ 1 phía Bắc - Nút giao Trạm 2
|
Khác mức
|
22,0
|
2
|
Quốc lộ 1K - Nút Linh Xuân
|
Khác mức
|
1,2
|
3
|
Nút giao Sóng Thần
|
Khác mức
|
1,2
|
4
|
Nguyễn Kiệm - Phan Đăng Lưu
|
Khác mức
|
2,5
|
5
|
Cộng Hòa - Trường Chinh
|
Khác mức
|
1,5
|
6
|
Bùng binh Cây Gõ
|
Khác mức
|
2,0
|
7
|
Cầu Tân Thuận - Nguyễn Văn Linh
|
Khác mức
|
6,2
|
8
|
Điện Biên Phủ - Xô Viết Nghệ Tĩnh
(Hàng Xanh)
|
Khác mức
|
4,8
|
9
|
Nguyễn Văn Linh - quốc lộ 1
|
Khác mức
|
4,8
|
10
|
Nút giao Phú Lâm
|
Khác mức
|
4,8
|
11
|
Công Trường Dân Chủ
|
Khác mức
|
1,8
|
12
|
Ngã ba Cát Lái
|
Khác mức
|
8,5
|
13
|
Nút giao An Phú
|
Khác mức
|
20,6
|
14
|
Xa lộ Hà Nội - Võ Văn Ngân
|
Khác mức
|
24,0
|
15
|
Hương Lộ 80B với Đường tỉnh 16
|
Khác mức
|
1,6
|
16
|
Hương Lộ 80B với Đường tỉnh 15
|
Khác mức
|
1,6
|
17
|
Hương Lộ 80B với quốc lộ 22
|
Khác mức
|
1,6
|
18
|
Hương Lộ 80B với đường hướng tâm mở
mới
|
Khác mức
|
1,6
|
19
|
Hương Lộ 80B với đường tỉnh 10
|
Khác mức
|
1,6
|
20
|
Hương Lộ 80B với đường trục Đông Tây
kéo dài
|
Khác mức
|
1,6
|
21
|
Đường vào chợ Bình Điền - Nguyễn Văn
Linh
|
Khác mức
|
5,6
|
III
|
Nút giao cùng mức
|
|
39,2
|
1
|
Ngã sáu Phù Đổng
|
Cùng mức
|
1,6
|
2
|
Bùng binh Quách Thị Trang
|
Cùng mức
|
4,0
|
3
|
Đầu cầu Kênh Tẻ (Bờ quận 4 - Bờ quận
7)
|
Cùng mức
|
3,2
|
4
|
Đầu cầu Ông Lãnh (Bờ quận 4)
|
Cùng mức
|
1,5
|
5
|
Lý Thường Kiệt - Ba Tháng Hai
|
Cùng mức
|
1,2
|
6
|
Nguyễn Tri Phương - Ba tháng 2
|
Cùng mức
|
1,2
|
7
|
Lê Đại Hành - Ba Tháng Hai
|
Cùng mức
|
1,2
|
8
|
Hồng Bàng - Châu Văn Liêm
|
Cùng mức
|
1,2
|
9
|
Nguyễn Trãi - Cống Quỳnh - Phạm Ngũ
Lão
|
Cùng mức
|
0,8
|
10
|
Âu Cơ - Trường Chinh
|
Cùng mức
|
1,2
|
11
|
Âu Cơ - Lũy Bán Bích
|
Cùng mức
|
0,8
|
12
|
Lũy Bán Bích - Hòa Bình
|
Cùng mức
|
0,8
|
13
|
Hòa Bình - Lạc Long Quân
|
Cùng mức
|
0,8
|
14
|
Hoàng Văn Thụ - Nguyễn Văn Trỗi
|
Cùng mức
|
0,8
|
15
|
Nguyễn Oanh - Phan Văn Trị
|
Cùng mức
|
0,6
|
16
|
Nguyễn Oanh - Nguyễn Văn Lượng
|
Cùng mức
|
0,8
|
17
|
Quốc lộ 13 - Ung Văn Khiêm - Nguyễn
Xí
|
Cùng mức
|
0,8
|
18
|
Tô Ngọc Vân - Kha Vạn Cân - Võ Văn
Ngân
|
Cùng mức
|
1,2
|
19
|
Nguyễn Trãi - Trần Phú
|
Cùng mức
|
0,5
|
20
|
An Dương Vương - Trần Phú
|
Cùng mức
|
0,5
|
21
|
Nơ Trang Long - Lê Quang Định
|
Cùng mức
|
0,6
|
22
|
Nơ Trang Long - Phan Văn Trị
|
Cùng mức
|
0,6
|
23
|
Hòa Bình - Hương lộ 14
|
Cùng mức
|
1,2
|
24
|
Hải Thượng Lãn Ông - Châu Văn Liêm
|
Cùng mức
|
1,2
|
25
|
Ngô Quyền - An Dương Vương - Ngô Gia
Tự
|
Cùng mức
|
0,8
|
26
|
Hùng Vương - Hậu Giang - An Dương
Vương
|
Cùng mức
|
1,2
|
27
|
Hùng Vương - Nguyễn Trãi - Nguyễn Thị
Nhỏ
|
Cùng mức
|
0,5
|
28
|
Nguyễn Oanh - Quang Trung
|
Cùng mức
|
1,6
|
29
|
Phan Đăng Lưu - Đinh Tiên Hoàng
|
Cùng mức
|
0,8
|
30
|
Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ
|
Cùng mức
|
1,2
|
31
|
Minh Phụng - Hậu Giang
|
Cùng mức
|
0,8
|
32
|
Điện Biên Phủ - Ngô Gia Tự - Lê Hồng
Phong
|
Cùng mức
|
1,6
|
33
|
Ngô Gia Tự - Nguyễn Chí Thanh - Nguyễn
Tri Phương
|
Cùng mức
|
0,8
|
34
|
Đường tỉnh 12 - Hương lộ 80B
|
Cùng mức
|
1,6
|
TỔNG CỘNG:
|
|
1.204,0
|
Phụ
lục 2-3: Quy hoạch hệ thống cầu lớn, hầm đến năm 2020 và sau năm 2020
STT
|
Tên cầu
|
Đường vào cầu
|
Ghi chú
|
I
|
Sông nhà Bè
|
1
|
Cầu Bình Khánh
|
Cao tốc Bến
Lức - Long Thành
|
Cầu làm mới,
8 làn xe
|
II
|
Sông Lòng Tàu
|
|
1
|
Cầu Phước Khánh
|
Cao tốc Bến
Lức - Long Thành
|
Cầu làm mới,
8 làn xe
|
III
|
Sông Thị Vải
|
|
1
|
Cầu Phước An
|
Cao tốc Bến
Lức - Long Thành
|
Cầu làm mới, 8
làn xe
|
IV
|
Sông Đồng Nai
|
1
|
Cầu Đồng Nai
|
Quốc lộ 1 phía
Bắc
|
Cầu hiện hữu
|
2
|
Cầu Hóa An
|
Quốc lộ 1K
|
Cầu hiện hữu
|
3
|
Cầu Đồng Nai lớn
|
Đường sắt Bắc - Nam
|
Cầu hiện hữu
|
4
|
Cầu Hóa An II
|
Quốc lộ 1K
|
Đang thi
công, 4 làn xe
|
5
|
Cầu Đồng Nai
|
Cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây
|
Đang thi
công, 6 - 8 làn xe
|
6
|
Cầu Thủ Biên (giai đoạn 2)
|
Đường vành
đai 4
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
7
|
Cầu Nhơn Trạch 1
|
Đường vành đai 3
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
8
|
Cầu Thạnh Hội
|
Cù lao Thái
Hòa (Bình Dương) - Đồng Nai
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
9
|
Cầu Thái Hòa
|
Thị trấn
Tân Ba - Biên Hòa
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
10
|
Cầu Bạch Đằng 2
|
Cù lao Bạch
Đằng - Hương lộ 7 (Đồng Nai)
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
11
|
Cầu Hiếu Liêm
|
Đường tỉnh
746 - Đường tỉnh 768
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
12
|
Cầu Nhơn Trạch 2
|
Đường sắt
Thủ Thiêm - Nhơn Trạch - Sân bay Long Thành
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
13
|
Cầu Long Thành
|
Đường sắt
thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
14
|
Cầu Đồng Nai nhỏ
|
Đường sắt Bắc
- Nam
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
V
|
Sông Sài Gòn
|
1
|
Cầu Bến Súc
|
Đường tỉnh
15
|
Cầu hiện hữu
|
2
|
Cầu Phú Cường
|
Đường tỉnh
8
|
Cầu hiện hữu
|
3
|
Cầu Bình Phước
|
Đường Vành
đai 2
|
Cầu hiện hữu
|
4
|
Cầu Bình Triệu 1
|
Quốc lộ 13
|
Cầu hiện hữu
|
5
|
Cầu Bình Triệu 2
|
Quốc lộ 13
|
Cầu hiện hữu
|
6
|
Cầu Sài Gòn
|
Xa Lộ Hà Nội
|
Gầu hiện hữu
|
7
|
Cầu Phú Long
|
Đường tỉnh
12
|
Cầu hiện hữu
|
8
|
Cầu Thủ Thiêm 1
|
Ngô Tất Tố
|
Cầu hiện hữu
|
9
|
Cầu Phú Mỹ
|
Đường Vành
đai 2
|
Cầu hiện hữu
|
10
|
Hầm Thủ Thiêm 1
|
Trục Đông
Tây
|
Hầm hiện hữu
|
11
|
Cầu Bình Lợi 2
|
Đường Tân
Sơn Nhất - Bình Lợi
|
Đang thi
công, 4-6 làn xe
|
12
|
Cầu Sài Gòn II
|
Xa Lộ Hà Nội
|
Đang thi
công, 4 làn xe
|
13
|
Cầu Phú Thuận
|
Đường Vành
đai 4
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
14
|
Cầu Bình Gởi
|
Đường Vành
đai 3
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
15
|
Cầu Bình Quới
|
Bán đảo
Thanh Đa - Thủ Đức
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
16
|
Cầu Thủ Thiêm 2
|
Đường Tôn Đức
Thắng
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
17
|
Cầu Thủ Thiêm 3
|
Quận 4 - Quận 2
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
18
|
Cầu Thủ Thiêm 4
|
Quận 7 - Quận
2
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
19
|
Cầu Bình Quới - Thủ Đức 1
|
Nối vào Tân
Sơn Nhất - Bình Lợi
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
19
|
Cầu Bình Quới - Quận 2
|
Nối với khu
vực Thảo Điền
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
20
|
Cầu Bình Quới - Rạch Chiếc
|
Nối Thanh
Đa - Thảo Điền
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
21
|
Cầu Tương Bình Hiệp
|
Đường quy
hoạch - Bình Dương
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
22
|
Cầu An Tây
|
Đường tỉnh
7 - Bình Dương
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
23
|
Cầu Tân An
|
Đường quy
hoạch - Bình Dương
|
Cầu làm mới,
4 làn xe
|
24
|
Cầu Tam Bình
|
Đường sắt
thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
25
|
Cầu Bình Lợi
|
Đường sắt Bắc
Nam
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
26
|
Hầm Thủ Thiêm 2
|
Đường sắt
đô thị số 2
|
Hầm làm mới,
đường sắt đôi
|
VI
|
Kênh Đôi, kênh Tẻ,
kênh Chợ Đệm, rạch Ông Lớn, rạch Xóm Củi, rạch Các, Thị Vải
|
1
|
Cầu Chánh Hưng
|
Đường Chánh
Hưng
|
Cầu hiện hữu
|
2
|
Cầu Chữ Y
|
Đường Nguyễn
Biểu
|
Cầu hiện hữu
|
3
|
Cầu Kênh Tẻ
|
Đường Nguyễn
Hữu Thọ
|
Cầu hiện hữu
|
4
|
Cầu Tân Thuận
|
Nguyễn Tất
Thành
|
Cầu hiện hữu
|
5
|
Cầu Nguyễn Văn Cừ
|
Đường Nguyễn
Văn Cừ
|
Cầu hiện hữu
|
6
|
Cầu Tân Thuận II
|
Nguyễn Tất
Thành
|
Cầu hiện hữu
|
7
|
Cầu Bình Điền
|
Quốc lộ 1
|
Cầu hiện hữu
|
8
|
Cầu Cần Giuộc
|
Vành đai 2
|
Cầu hiện hữu
|
9
|
Cầu Ông Lớn
|
Vành đai 2
|
Cầu hiện hữu
|
10
|
Cầu Xóm Củi
|
Vành đai 2
|
Cầu hiện hữu
|
11
|
Cầu Rạch Ông
|
Đường Trần
Xuân Soạn
|
Cầu hiện hữu
|
12
|
Cầu Nhị Thiên Đường
|
Quốc lộ 50
|
Cầu hiện hữu
|
13
|
Cầu Chợ Đệm II
|
Cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
|
Cầu hiện hữu
|
14
|
Cầu Chợ Đệm III
|
Vành đai 3
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
15
|
Cầu Phú Định
|
Vành đai 2
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
16
|
Cầu Rạch Lò Gốm - Kênh Đôi
|
Vành đai
trong - Nguyễn Văn Linh
|
Cầu làm mới,
4 - 6 làn xe
|
17
|
Cầu Rạch Các I
|
Cao tốc Bến
Lức - Long Thành
|
Cầu làm mới,
8 làn xe
|
18
|
Cầu Rạch Các II
|
Vành đai 4
|
Cầu làm mới,
6 - 8 làn xe
|
19
|
Cầu Kênh Tẻ 2
|
Trục Bắc -
Nam
|
Cầu làm mới,
6 làn xe
|
20
|
Cầu Chợ Đệm
|
Đường sắt
thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
21
|
Cầu Rạch Các III
|
Đường sắt
ra cảng Hiệp Phước
|
Cầu làm mới,
đường sắt đôi
|
Phụ
lục 2-4: Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh đến năm 2020 và sau năm 2020
STT
|
TÊN BẾN - BÃI
|
VỊ TRÍ
|
DIỆN TÍCH
(ha)
|
A
|
BÃI KỸ THUẬT XE
BUÝT
|
|
51,52
|
1
|
Nam Đồng Nai
|
Bình Dương/
quận 9
|
3,00
|
2
|
Hiệp Bình Phước (Vĩnh Bình)
|
Quận Thủ Đức
|
2,00
|
3
|
Hợp Tác Xã 19/5
|
Hóc Môn
|
0,90
|
4
|
Củ Chi
|
Củ Chi
|
3,00
|
5
|
Vĩnh Lộc
|
Bình Chánh
|
4,00
|
6
|
Tỉnh Lộ 10
|
Bình Chánh
|
4,00
|
7
|
Cần Giuộc
|
Bình Chánh
|
3,00
|
8
|
Bình Chánh
|
Bình Chánh
|
3,00
|
9
|
Bình Khánh
|
Nhà Bè
|
4,00
|
10
|
Hậu Cần 1
|
Gò Vấp
|
0,70
|
11
|
Hậu Cần 2
|
Tân Bình
|
0,77
|
12
|
Hậu Cần 3
|
Tân Bình
|
0,16
|
13
|
Hậu Cần 4 (Lạc Long Quân)
|
Quận 11
|
3,00
|
14
|
An Tôn
|
Tân Bình
|
0,94
|
15
|
Bắc Việt
|
Tân Bình
|
2,85
|
16
|
Thạnh Xuân
|
Quận 12
|
7,20
|
17
|
Trường Thạnh
|
Quận 9
|
3,00
|
B
|
BẾN XE LIÊN TỈNH
|
|
78,90
|
1
|
Bến xe Miền Đông
|
Bình Thạnh
|
0,70
|
2
|
Bến xe Suối Tiên (Miền Đông 1 mới)
|
Bình Dương/quận 9
|
20,00
|
3
|
Bến xe Sông Tắc (Miền Đông 2 mới)
|
Quận 9
|
15,00
|
4
|
Bến xe Miền Tây (mới)
|
Bình Chánh
|
14,00
|
5
|
Bến xe Đa Phước
|
Quốc lộ 50
- Bình Chánh
|
5,00
|
6
|
Bến xe Xuyên Á (xã Tân Thới Nhì)
|
Hóc Môn
|
24,00
|
7
|
Bến xe Ngã Tư Ga
|
Quận 12
|
0,20
|
C
|
BẾN XE BUÝT
|
|
29,65
|
I
|
Bến xe buýt
chính
|
|
21,95
|
1
|
Trạm Bến Thành
|
Quận 1
|
0,81
|
2
|
Công viên 23/9
|
Quận 1
|
1,00
|
3
|
Bến xe An Sương
|
Hóc Môn
|
1,60
|
4
|
Bến xe Miền Tây
|
Bình Tân
|
4,90
|
5
|
Bến xe Miền Đông
|
Bình Thạnh
|
6,20
|
6
|
Bến Quận 8
|
Quận 8
|
1,00
|
7
|
Chợ Lớn
|
Quận 5
|
1,00
|
8
|
Ga vận tải hành khách khối lượng lớn
Chợ Nhỏ
|
Thủ Đức
|
1,44
|
9
|
Bến xe Ngã Tư Ga
|
Quận 12
|
2,00
|
10
|
Thủ Thiêm (Ga metro quận 2)
|
Quận 2
|
1,50
|
11
|
Ga Hòa Hưng
|
Quận 3
|
0,50
|
II
|
Bến xe buýt khu vực
|
|
7,70
|
1
|
Bến xe Tân Bình (bến xe Tây Ninh cũ)
|
Tân Bình
|
0,55
|
2
|
Bến xe Văn Thánh
|
Bình Thạnh
|
0,40
|
3
|
Bến xe buýt Quận 4
|
Quận 4
|
0,70
|
4
|
Bến xe buýt Củ Chi
|
Củ Chi
|
1,00
|
5
|
Bến xe buýt Hóc Môn
|
Hóc Môn
|
0,69
|
6
|
Bến xe buýt Thủ Đức
|
Thủ Đức
|
0,40
|
7
|
Bến xe buýt Nhà Bè
|
Nhà Bè
|
1,00
|
8
|
Bến xe buýt Cần Giờ
|
Cần Giờ
|
0,80
|
9
|
Bến xe buýt Lê Minh Xuân
|
Bình Chánh
|
1,00
|
10
|
Bến xe buýt Nam khu đô thị Nam Sài
Gòn
|
Quận 7
|
1,00
|
11
|
Bến xe buýt Đầm Sen
|
Quận 11
|
0,16
|
D
|
BÃI ĐỖ XE Ô TÔ
|
|
519,98
|
I
|
Các điểm, bến, bãi
đỗ xe tải và xe con
|
|
326,98
|
1
|
Công viên Lê Văn Tám
|
Quận 1
|
4,80
|
2
|
Công Trường Lam Sơn
|
Quận 1
|
0,10
|
3
|
Công viên 23 tháng 9
|
Quận 1
|
1,00
|
4
|
Công viên Tao Đàn
|
Quận 1
|
1,00
|
5
|
Cát Lái
|
Quận 2
|
5,00
|
6
|
Thạnh Lộc
|
Quận 12
|
10,00
|
7
|
Gò Vấp
|
Gò Vấp
|
2,00
|
8
|
Bình Triệu
|
Thủ Đức (quốc lộ 13)
|
3,00
|
9
|
Quận 3
|
Quận 3
|
2,00
|
10
|
Quận 4
|
Quận 4
|
1,50
|
11
|
Quận 5
|
Quận 5
|
1,50
|
12
|
Quận 6
|
Quận 6
|
1,50
|
13
|
Quận 7
|
Quận 7
|
2,00
|
14
|
Ký Thủ Ôn
|
Quận 8
|
1,08
|
15
|
Quận 10
|
Quận 10
|
1,50
|
16
|
Quận 11
|
Quận 11
|
1,00
|
17
|
Quang Trung
|
Quận 12
|
5,00
|
18
|
Ngã Tư Ga 1
|
Quận 12
|
2,00
|
19
|
Bình Quới
|
Bình Thạnh
|
2,00
|
20
|
Tân Bình
|
Tân Bình
|
2,00
|
21
|
Phú Nhuận
|
Phú Nhuận
|
1,00
|
22
|
Thủ Đức 2
|
Thủ Đức (quốc
lộ 1)
|
8,00
|
23
|
Sông Tắc 1
|
Quận 9
|
15,00
|
24
|
Sông Tắc 2
|
Quận 9
|
20,00
|
25
|
Linh Xuân
|
Thủ Đức (quốc
lộ 1K)
|
10,00
|
26
|
Nhà Bè 1
|
Nhà Bè
|
10,00
|
27
|
Nhà Bè 2
|
Nhà Bè
|
10,00
|
28
|
Cây Khô 1
|
Nhà Bè
|
10,00
|
29
|
Cây Khô 2
|
Nhà Bè
|
10,00
|
30
|
Nhơn Đức
|
Nhà Bè
|
10,00
|
31
|
Bình Trị Đông 1
|
Bình Chánh (Hùng
Vương)
|
15,00
|
32
|
Bình Trị Đông 2
|
Bình Chánh
(Hương lộ 2)
|
15,00
|
33
|
Nam Sài Gòn 3
|
Bình Chánh
(Vành đai 1)
|
10,00
|
34
|
Vĩnh Lộc
|
Bình Chánh
(Vành đai 2)
|
20,00
|
35
|
Lê Minh Xuân 2
|
Bình Chánh
|
10,00
|
36
|
Hóc Môn - Bà Điểm
|
Hóc Môn
|
15,00
|
37
|
Phước Vĩnh An
|
Củ Chi
|
10,00
|
38
|
Trảng Lâm
|
Củ Chi
|
20,00
|
39
|
Trung Việt
|
Củ Chi
|
10,00
|
40
|
Đông Nhị
|
Củ Chi
|
18,00
|
41
|
Bàu Trâm
|
Củ Chi
|
10,00
|
42
|
Long Hòa
|
Cần Giờ
|
20,00
|
II
|
Một số bãi đỗ xe
khác, bố trí thêm trong các bến xe liên tỉnh và dọc theo đường Vành đai 2 tại
các vị trí đường hướng tâm
|
193,00
|
Đ
|
BÃI ĐẬU XE TAXI
|
|
30,98
|
1
|
Tân Cảng
|
Bình Thạnh
|
1,00
|
2
|
Nam Sài Gòn 1
|
Bình Chánh
|
2,00
|
3
|
Linh Xuân
|
Thủ Đức (quốc
lộ 1K)
|
1,00
|
4
|
An Sương
|
Quận 12
|
0,60
|
5
|
Ngã Tư Ga 1
|
Quận 12
|
0,20
|
6
|
Vĩnh Bình
|
Thủ Đức
|
1,00
|
7
|
Sông Tắc 3 (Long Trường)
|
Quận 9
|
1,70
|
8
|
Vàm Thuật
|
Gò Vấp
|
1,50
|
9
|
Bãi Tân Thuận
|
Đường tỉnh
15
(quận
7)
|
1,00
|
10
|
Cát Lái
|
Quận 2
|
3,00
|
11
|
Bãi Trau Trảu
|
Quận 9
|
3,00
|
12
|
Lê Minh Xuân 1
|
Bình Chánh
|
2,00
|
13
|
Tân Phú Trung
|
Củ Chi
|
3,00
|
14
|
Bình Khánh
|
Nhà Bè
|
3,00
|
15
|
Bà Điểm
|
Hóc Môn
|
3,90
|
|
Một số bến bãi nhỏ lẻ đã có
|
|
3,08
|
E
|
BẾN XE Ô TÔ HÀNG
|
|
304,85
|
1
|
Sông Tắc (Phường Long Trường, Trường
Thạnh và Phú Hữu)
|
Quận 9
|
40,00
|
2
|
Nhơn Đức 1
|
Nhà Bè
|
14,00
|
3
|
Nhơn Đức 2
|
Nhà Bè
|
15,00
|
4
|
Hiệp Phước 1
|
Nhà Bè
|
08,92
|
5
|
Hiệp Phước 2
|
Nhà Bè
|
02,08
|
6
|
Hiệp Phước 3
|
Nhà Bè
|
10,00
|
7
|
Bình Chánh 1 (Xã Tân Kiên)
|
Bình Chánh
|
30,00
|
8
|
Bình Chánh 2 (Xã Tân Kiên)
|
Bình Chánh
|
02,70
|
9
|
Bình Chánh 3 (Xã Bình Chánh)
|
Bình Chánh
|
30,50
|
10
|
Bình Chánh 4 (Xã Tân Túc)
|
Bình Chánh
|
27,30
|
11
|
Bình Điền (Bến xe tải Chợ Bình Điền)
|
Quận 8
|
20,35
|
12
|
Tân Xuân (Chợ Đầu mối Tân Xuân)
|
Hóc Môn
|
02,40
|
13
|
Đông Hưng Thuận (BX Tây Nam và Lê
Hà)
|
Quận 12
|
01,60
|
14
|
Thạnh Xuân
|
Quận 12
|
30,00
|
15
|
Thủ Đức 1 (Phường Tam Bình)
|
Thủ Đức
|
12,00
|
16
|
Thủ Đức 2 (Phường Linh Trung)
|
Thủ Đức
|
08,00
|
17
|
Thủ Đức 3 (Phường Linh Xuân)
|
Thủ Đức
|
18,00
|
18
|
Thủ Đức 4 (Phía Tây KCX Linh Trung
2)
|
Thủ Đức
|
20,00
|
19
|
Thủ Đức 5 (KCX Linh Trung 2)
|
Thủ Đức
|
10,00
|
20
|
Thủ Đức 6 (Cụm Công nghiệp Bình Chiểu)
|
Thủ Đức
|
02,00
|
G
|
BẾN HÀNG HÓA
|
|
130,00
|
1
|
Long Trường
|
Quận 9
|
50,00
|
2
|
Linh Xuân
|
Thủ Đức (quốc
lộ 1K)
|
20,00
|
3
|
Tân Kiên
|
Bình Chánh
|
60,00
|
TỔNG CỘNG
|
|
1.141,03
|
Phụ
lục 2-5: Quy hoạch hạ tầng cảng biển đến năm 2020
và sau năm 2020
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
phát triển
|
Ghi chú
|
Diện tích
|
Cỡ tàu (DWT)
|
Công năng
phân loại
|
Đến 2015
|
Đến 2020
|
Công suất
(Triệu Tấn/ năm)
|
Cỡ tàu
(DWT)
|
Công suất
(Triệu Tấn/ năm)
|
Cỡ tàu
(DWT)
|
I
|
Khu bến cảng trên sông Sài Gòn
|
1
|
Bến cảng Tân Cảng
|
31,89
|
5.000 - 30.000
|
Container
|
|
|
|
|
Di dời
|
2
|
Cầu cảng Nhà máy Đóng tàu Ba Son
|
26,40
|
5.000
|
Đóng và sửa
chữa tàu
|
|
-
|
-
|
-
|
Di dời
|
3
|
Bến cảng Sài Gòn
|
45,83
|
6.000 -
10.000
|
Tổng hợp
|
5,25
|
10.000 -30.000
|
5,25
|
10.000 -30.000
|
|
|
Cầu bến Nhà Rồng + Khánh Hội
|
25,31
|
10.000 -30.000
|
Tổng hợp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Chuyển đổi công năng
|
|
Các cầu bến khác
|
20,52
|
10.000 -30.000
|
Tổng hợp
|
5,25
|
10.000 -30.000
|
5,25
|
10.000 -30.000
|
|
4
|
Bến cảng Tân Thuận Đông
|
2,95
|
10.000 -30.000
|
Tổng hợp
|
0,70
|
15.000
|
-
|
-
|
Di dời
|
5
|
Bến cảng Bến Nghé
|
32,00
|
15.000
|
Tổng hợp
|
4,70
|
10.000 -30.000
|
4,70
|
10.000 -30.000
|
|
6
|
Bến cảng Công ty Liên doanh phát triển
Tiếp vận số 1 VICT
|
28,26
|
10.000 -30.000
|
Container
|
6,05
|
15.000 -20.000
|
6,05
|
15.000 -20.000
|
|
7
|
Cầu cảng ELF GAS Sài Gòn
|
2,00
|
3.000
|
Chuyên dùng
Gas
|
0,10
|
3.000
|
0,10
|
3.000
|
|
8
|
Cầu cảng Biển Đông
|
3,10
|
5.000
|
Tổng hợp
|
0,35
|
5.000
|
0,35
|
5.000
|
|
9
|
Cầu cảng Nhà máy Tàu biển Sài Gòn
|
11,36
|
10.000
|
Chuyên dùng
đóng và sửa chữa tàu
|
|
10.000
|
|
10.000
|
|
10
|
Bến cảng Rau Quả
|
7,24
|
20.000
|
Tổng hợp
|
1,20
|
20.000
|
-
|
-
|
Chuyển đổi
công năng
|
11
|
Bến cảng Bông Sen
|
6,00
|
30.000
|
Tổng hợp
|
1,53
|
30.000
|
1,53
|
30.000
|
Di dời
|
II
|
Khu bến cảng trên
sông Đồng Nai
|
1
|
Bến cảng Tổng hợp Quốc tế ITC Phú Hữu
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
6,14
|
30.000
|
6,14
|
30.000
|
|
2
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Phía
Nam
|
|
20.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
3,42
|
20.000
|
3,42
|
20.000
|
|
3
|
Bến cảng Phú Hữu
|
24,00
|
30.000
|
Tổng hợp
|
1,40
|
30.000
|
6,50
|
30.000
|
|
4
|
Cầu cảng Petec
|
12,60
|
25.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Di dời
|
5
|
Bến cảng Tân Cảng Cát Lái
|
61,23
|
30.000
|
Container
|
26,40
|
30.000
|
26,40
|
30.000
|
|
6
|
Cầu cảng Sài Gòn Shipyard
|
9,71
|
5.000
|
Đóng và sửa
chữa tàu
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
7
|
Cầu cảng Sài Gòn Petro
|
26,00
|
25.000-32.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
1,00
|
25.000-32.000
|
1,00
|
25.000-32.000
|
|
8
|
Cầu cảng Xi măng Sao Mai (Holcim Việt
Nam)
|
13,00
|
20.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
2,20
|
20.000
|
2,20
|
20.000
|
|
9
|
Bến cảng khu công nghiệp Cát Lái
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
6,13
|
20.000
|
7,95
|
20.000
|
|
III
|
Cảng trên sông Nhà
Bè
|
1
|
Bến tàu khách Phú Thuận
|
-
|
-
|
Bến khách
quốc tế
|
|
50.000 GRT
|
|
50.000 GRT
|
|
2
|
Bến cảng Dầu thực vật Navioil
|
15,80
|
10.000
|
Chuyên dùng
|
1,20
|
10.000
|
1,20
|
10.000
|
|
3
|
Cầu cảng Nhà máy đóng tàu Shipmarine
|
6,00
|
6.500
|
Chuyên dùng
Đóng và sửa chữa tàu
|
|
6.500
|
|
6.500
|
|
4
|
Cầu cảng Nhà máy Đóng tàu An Phú
|
5,00
|
5.000
|
Chuyên dùng
Đóng và sửa chữa tàu
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5
|
Bến cảng Tổng hợp Nhà Bè
|
-
|
|
Tổng hợp và
Chuyên dùng xăng dầu
|
1,60
|
30.000
|
3,20
|
30.000
|
|
6
|
Cầu cảng Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè
|
94,00
|
25.000-30.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
12,00
|
25.000-30.000
|
12,00
|
25.000-30.000
|
|
7
|
Cầu cảng Petechim
|
8,90
|
5.000-25.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
4,50
|
5.000-25.000
|
4,50
|
5.000-25.000
|
|
8
|
Cầu cảng VK 102
|
|
10.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
|
10.000
|
|
10,000
|
|
9
|
Cầu cảng Xăng đầu Công ty Lâm Tài
Chính
|
2,45
|
15.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
0,90
|
15.000
|
0,90
|
15.000
|
|
10
|
Cầu cảng xăng dầu hàng không
|
-
|
-
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
-
|
15.000
|
-
|
15.000
|
|
IV
|
Khu bên cảng trên
sông Xoài Rạp
|
1
|
Bến cảng Tổng hợp Công ty cổ phần
Kim Khí Thành phố Hồ Chí Minh
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
0,30
|
30.000
|
2,15
|
30.000
|
|
2
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Cotec
|
3,70
|
15.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
0,50
|
15.000
|
0,50
|
15.000
|
|
3
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Thăng
Long
|
-
|
-
|
Chuyên dùng
xi măng
|
1,41
|
15.000
|
1,41
|
15.000
|
|
4
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Fico
|
10,26
|
20.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
|
20.000
|
|
20.000
|
|
5
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Chifon
|
11,33
|
20.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
1,20
|
20.000
|
1,20
|
20.000
|
|
6
|
Bến cảng Tân Cảng Hiệp Phước
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
0,55
|
30.000
|
3,20
|
30.000
|
|
7
|
Cầu cảng Nhà máy điện Hiệp Phước
|
45,50
|
30.000
|
Chuyên dùng
Xăng dầu
|
0,53
|
30.000
|
0,53
|
30.000
|
|
8
|
Cầu cảng Xi măng Nghi Sơn
|
7,90
|
20.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
0,89
|
20.000
|
0,89
|
20.000
|
|
9
|
Bến cảng Container Trung tâm Sài Gòn
|
23,00
|
30.000
|
Container
|
11,00
|
50.000
|
16,50
|
50.000
|
|
10
|
Cầu cảng Calofic
|
|
20.000
|
Chuyên dùng
|
|
20.000
|
|
20.000
|
|
11
|
Cầu cảng Xí nghiệp Bột giặt Tico
|
3,00
|
10.000-15.000
|
Chuyên dùng
Hóa chất
|
0,80
|
10.000-15.000
|
0,80
|
10.000- 15.000
|
|
12
|
Cầu cảng Trạm nghiền Xi măng Hạ Long
|
10,80
|
15.000
|
Chuyên dùng
xi măng
|
1,41
|
15.000
|
1,41
|
15.000
|
|
13
|
Bến cảng Tổng hợp
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
0,20
|
30.000-50.000
|
1,60
|
30.000-50.000
|
|
14
|
Bến cảng Tân Thuận Đông
|
-
|
|
Tổng hợp
|
0,20
|
30.000-50.000
|
3,75
|
30.000-50.000
|
|
15
|
Bến cảng Sài Gòn - Hiệp Phước
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
4,20
|
50.000
|
9,82
|
50.000
|
|
16
|
Khu dịch vụ hậu cần cảng Sài Gòn Hiệp
Phước
|
-
|
-
|
Tổng hợp
|
|
1.000 -
3.000
|
|
1.000 - 3.000
|
|
17
|
Khu cảng Hạ lưu Hiệp Phước
|
|
|
Tổng hợp
|
6,50
|
30.000-50.000
|
23,80
|
30.000-50.000
|
|
V
|
Khu bến cảng tỉnh Long An, Tiền Giang trên
sông Soài Rạp
|
1
|
Khu bến cảng tiềm năng hạ lưu rạch
Chim Trên
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
2
|
Cầu cảng dầu khí VinaBenny
|
|
|
Dầu khí
|
|
5.000-60.000
|
|
5.000-60.000
|
|
3
|
Bến cảng Quốc tế Long An
|
|
|
Tổng hợp
|
9,55
|
30.000-50.000
|
15,90
|
30.000-50.000
|
|
4
|
Bến cảng tiềm năng thượng lưu rạch
Cát
|
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
|
|
5
|
Bến xăng dầu Hiệp Phước
|
|
|
Chuyên dụng
xăng dầu
|
|
20.000
|
|
20.000
|
|
6
|
Các bến tổng hợp, chuyên dùng khác
|
|
|
Tổng hợp,
chuyên dùng
|
|
20.000- 60.000
|
|
20.000 -
60.000
|
|
7
|
Cảng tổng hợp năng lượng Tiền Giang
|
|
|
Tổng hợp,
chuyên dùng
|
-
|
20.000- 60.000
|
-
|
20.000-
60.000
|
|
Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
|
No.: 568/QD-TTg
|
Ha Noi, April 08, 2013
|
DECISION APPROVING THE ADJUSTMENT OF TRANSPORTATION DEVELOPMENT PLANNING
OF HO CHI MINH CITY BY 2020 WITH A VISION AFTER 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Government
Organization dated December 25, 2001; At the proposal of the Ministry of Transport
(Report No. 1279/TTr-BGTVT dated February 08, 2013) on the adjustment of
transportation development planning of Ho Chi Minh City by 2020 with a
vision after 2020, DECIDES: Article 1. Approving the adjustment of transportation development
planning of HO CHI MINH city by 2020 with a vision after 2020 with the main
following contents: I. DEVELOPMENT
VIEWPOINT ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Developing transportation of Ho Chi Minh city
should be associated with the geographical areas to ensure convenient
transportation between Ho Chi Minh city with satellite towns in the region,
domestically and internationally. 3. Developing the modern, sustainable and
synchronous transportation infrastructure network to meet the convenient travel
demand of the people, proactively responding to climate change and sea level
rise. Focusing on maintenance to fully exploit the capacity of current
transport infrastructure, investing in groundbreaking, urgent, key projects to
play a dynamic role for social economic development. 4. Improving the quality of transport, focusing
on public passenger transport with large volume, limiting environmental
pollution, using energy efficiently, accelerating the application of advanced
transportation technologies, especially multimodal transport and logistics. 5. Ensuring scientificness, reasonableness and
feasibility and meeting the immediate demand and long-term orientation.
Mobilizing all domestic and foreign resources, encouraging all economic sectors
to invest in the transportation development in any form, attracting foreign
investment and international integration, strengthening security and national
defense and sustainable development. 6. Priority is given to land fund reserve
reasonably in order to develop transportation infrastructure, strengthen the
traffic safety corridor, limit and reduce congestion and traffic accidents. To
train and develop human resources, apply science and advanced technologies and
enhance international cooperation in transport development in Ho Chi Minh City. II. DEVELOPMENT OBJECTIVE 1. Objective by 2020 a) Transportation: Meeting transportation need increasingly,
reasonable price to ensure safety, convenience, limit and reduce traffic
accidents and environmental pollution on the basis of organizing transportation
reasonably and promoting the advantages of Ho Chi Minh city, gradually developing
public transportation with large volume, multimodal transportation and
logistics. The targets are as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Private transport (cars, motorcycles,
bicycles): Market share taken from 72% to 77%; - Other types of transportation: Market share
taken at 3%. b) Transport infrastructure: Basically investing in the main roadway
transportation system including: Radial roads, diametral roads and ring roads
to take on the role of urban transportation and traffic distribution from inner
city to the suburbs. Building from 1-2 overhead roadway line. For the current urban arterial roads, improving and
upgrading 90 -100% of
road surface increase traffic capacity. The newly-built urban arterial roads must ensure the
building line as planned and road grade standard. Investment in building from 2-3 urban railway to
meet the public passenger transportation demand. Performing relocation of the ports on Saigon
River. Synchronously developing the system of seaports and port channels;
Priority is given to the investment of key seaports (Cat Lai port, Nha Be River
port and Hiep Phuoc port) to meet the transportation demand of the region. Improving, upgrading and completing in order to
bring into technical level of inland waterway transportation routes and
channels; upgrading and intensively investing in river ports, building
terminals for passenger transportation and tourism. Improving and upgrading Tan Son Nhat airport to
reach capacity of 23.5 million passengers / year and 600,000 tonnes of cargo /
year by 2015. Investing in building Long Thanh International airport to meet
demand in each period. 2. Development orientation after 2020 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Public transport (bus, urban railway, taxi):
By 2030, market share taken from 35% ÷ 45%, from 50% ÷ 60% after 2030; - Private transport (cars, motorcycles,
bicycles): By 2030, taking market share taken from 51% ÷ 61%, from 35% ÷ 45%
after 2030; - The other types of transportation: By 2030,
the market share shall be taken at 4%, about 5% after 2030. Basically completing and modernizing the
transportation infrastructure network. Further building other transportation
infrastructure network as planned. III. DEVELOPMENT PLANNING 1. Roadway a) High-speed axes: Developing and completing the investment in
high-speed axes with large traffic capacity. - The Ho Chi Minh City–Long Thanh–Dau Giay expressway, approximately 55 km
in length, size of 6 -8 lanes; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - The Ho Chi Minh – Moc Bai expressway, approximately 55 km in length, size of
4 ÷ 6 lanes; - The Ben Luc - Long Thanh expressway, approximately 58 km in length, size of
6 ÷ 8 lanes; - The Bien Hoa - Vung Tau
expressway, approximately
76 km in length, size of 6 ÷ 8 lanes; - Upgrading and expanding the Ho Chi Minh City -
Trung Luong expressway up to 8 lanes, approximately 40 km in length at a given
time. b) The national
highways: Improving and upgrading radial national
highways - Northern national highway 1, section of
Station 2 - Vung Tau intersection, approximately 7.5 km in length, size of 10
lanes with motorway standard of grade I; - Southern national highway 1, section of Lac -
Belt 4 (Ben Luc) intersection, approximately 16.5 km in length, size of 8 lanes
with motorway standard of grade I; - National highway 1, section of Station 2
intersection – An Lac (Belt 2) intersection, approximately 34.0 km in length, size of 8 lanes with standard of primary main
streets. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - National highway 13 : + Section of Binh Phuoc
(Belt 2) – Thu Dau Mot intersection, approximately 13,5 km
in length, size of 8 lanes with motorway standard of grade I; + Section of Binh Phuoc
(Belt 2) – inner city area, approximately 13,5 km in
length, size of 8 lanes with standard of secondary main street; - National highway 22, section of An Suong – Cu
Chi (Belt 4), approximately 31,0 km in length, size of
10-12 lanes with motorway standard of grade I; - National highway 50: + Section of Belt 2 – Can
Giuoc town, approximately 15.0 km in length, size of 6
lanes with motorway standard of grade II; + Section of Belt 2 – inner
city shall be improved and upgraded into secondary main streets, 03 km in length, size of 4 - 6 lanes. Building parallel road,
approximately 7.4 km in length, size of 4 - 6 lanes c) Ring roads: - Closely building the ring Road 2,
approximately 64.0 km in length, size of 6 -10 lanes with standard of main
street under the control points: Go Dua Intersection - Binh Phuoc intersection
- An Suong intersection - cutting the diametral axis of East - West - Nguyen
Van Linh street- Phu My bridge - cutting the highway of Ho Chi Minh City - Long
Thanh - Dau Giay – cutting Hanoi Highway at Binh Thai - Go Dua intersection; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Building the ring Road 4, approximately 198,0 km in length, size of 6 -8 lanes with standard of
expressway approved by Decision No. 1698/QD-TTg dated September 28, 2011 of the Prime Minister Urban arterial roads: - Completely building and extending the
East-West road axis to the South connecting the ring Road 3, approximately 30.7 km in length, size of 6-10 lanes - Completely building the North-South road axis
from An Suong to Hiep Phuoc industrial zone, approximately 34.7 km in length, size of 4-8 lanes. - Completely building the road axis of Pham Van
Dong – Bach Dang and Hong Ha – Truong Son – Hoang Van Thu – Thoai Ngoc Hau –
inner Belt connecting Nguyen Van Linh street, approximately 30.0 km in length, size of 4 -8 lanes. - Newly building the road route connecting
national highway 1 (Station 2 intersection) – Belt 3, approximately 6.0 km in length, size of 6 lanes with standard of urban main street. - Improving and enhancing traffic capacity of
urban main streets in accordance with urban construction master plan approved
in the direction of limited site clearance in line with the specific conditions
of each road with over 90 road routes with a total length of about 441 km. d) Overhead road routes Building over road system including 5 road
routes, total length of 70.7 km, size of 4 lanes including: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Road route No. 2: Intercrossing the overhead
road No.1 at Lang Cha Ca – Bui Thi Xuan – location of bridge No.5 on Nhieu Loc
– Thi Nghe canal – alley No. 656 Cach Mang Thang 8 – Bac Hai – alley No.2 Thien
Phuoc – alley 654 Au Co – along Dam Sen park – Bau Trau ditch – Chien Luoc
street – Backroad 2 and ending at national highway (Belt 2) intersection with
approximately 11.8 km in length. - Road route No.3: Intercrossing the road route
No.2 at Thanh Thai – Ly Thai To – Nguyen Van Cu – Ong Lon ditch – Nguyen Van
Linh with approximately 8.1 km in length. - Road route No.4: Starting from national
highway 1 (intercrossing the overhead road route No.5) – Vuon Lai – passing Vam
Thuat river at Lang ditch and North-South railway (at area of Den bridge) –
planned Phan Chu Trinh street extended to My Phuoc condominium and then
connecting Dien Bien Phu street intercrossing the road route 1 with
approximately 7.3 km in length. - Road route No.5: going coincidently with the
Belt 2 /(national highway 1) from Station 2 intersection to An Lac intersection
with approximately 34.0 km in length. e) Traffic intersection: Improving and newly building other 102 main
traffic intersections of different levels concentrated on ring roads, radial
roads, urban main roads, at locations with condition and priority needs to
organize them into connected intersections. Improving and expanding 34 main
traffic intersections of the same levels. Improving and refurbishing the
remaining intersections. f) Big bridges and river-crossing tunnel: Newly building 34 bridges, 01 river-crossing
tunnel with the scale of bridges and tunnels the same level as roads.
Particularly the bridges and tunnels crossing large river as follows: - Nha Be river: Newly building 01 bridge; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Thi Vai river: Newly building 01 bridge; - Dong Nai river: Newly building 09 bridge; - Saigon river: river: Newly building 14 bridges
and 01 tunnel - Doi canal. Te canal, Cho Dem canal, Ong Lon
ditch, Xom Cui ditch, Cac ditch: Newly building 08 bridges. g) Provincial roads: Building and improving the current provincial
roads to support radial national highways including: - West- North newly opened road, section of Belt
2 – Hau Nghia, approximately 19.8 km in length, size of 6 lanes; - Provincial road 15, section of Quang Trung
software park – Ben Suc bridge, approximately 41.0 km in length, size of 4-6
lanes; - Provincial road 10 (Tran Van Giau), section of
Belt 2 – Duc Hoa, approximately 22.4 km in length, size of 6 lanes; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Provincial road 14 (Phan Van Hon street),
section of Belt 2 – Belt 4, approximately 22.3 km in length, size of 6 lanes; - Provincial road 16 (Le Van Khuong street),
section of Belt 2 – Provincial road 8, approximately 16.0 km in length, size of 6 lanes; - Provincial road 12 (Ha Huy Giap street),
section of Belt 2 – Phu Long bridge, approximately 7.3 km in length, size of 6
lanes; - Ha Huy Giap Parallel road, section Nguyen Oanh
– provincial road 12, approximately 4.0 km in length, size of 6 lanes; - Road extended to Phuoc An port, section from
the Ben Luc - Long Thanh - Phuoc An port expressway, approximately 4.8 km in
length, size of 6 lanes; h) Static traffic: Rearranging the whole system of points,
terminal, parking lot accordingly to ensure traffic order and safety, urban
landscape and limit traffic congestion on the following principles: - Priority is given to land fund reserve
reasonably in order to develop static traffic; newly-built works must have
reasonable land fund reserved for static traffic; - Priority is given to a portion of land fund
reserved for static traffic from plants, factories, agencies….when removed out
of urban centers (inside the ring road 2); ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Total area of open storage and station is
approximately 1.146 hectares including: + Improving, building and
transferring the utility of the open storage and station I order to form 07
interprovincial bus stations with an area of around 79 hectares. Placing 22 bus
stations including 11 main bus stations and 11 area bus station with an area of
around 30 hectares. Planning 20 cargo car stations at the gateway into and out
of the inner city and on the ring road 2 in service of gathering cargo from
provinces and then transferred to inner city or to ports and vice versa with an
area of 305 hectares. Improving and newly building 3 cargo terminal with an
area of 130 hectares. Total area for each terminal is around 544 hectares. + Improving and newly
building 17 technical open storage for bus with an area of 51 ha. Placing 15
taxi parking lots with an area of around 520 hectares for trucks and cars.
Priority is given to car parking lots along the ring road 2, at the location
into and out of the inner city. Total area for each open storage is around 602
hectares. i) Rural traffic: Improving traffic roads to the head office of
communal People’s Committee and rural traffic system in accordance with
Decision No. 800/QĐ-TTg dated June 04, 2010 of the Prime
Minister and Decision No. 1509/QĐ-BGTVT dated July 08,
2011 of the Ministry of Transportation. 2. Railway a) National railway: - Railway route: Planning radial national
railway routes, double track, electrification, track size of 1.435
mm as follows: + Improving and upgrading
North-South railway route of Ho Chi Minh area, Trang Bom – Hoa Hung section in
which newly building the bypass of Bien Hoa City to the South and Binh Trieu –
Hoa Hung section into the overhead railway, approximately 41.0 km in length. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Building Bien Hoa – Vung
Tau railway route transiting cargo with North-South railway at the new Trang
Bom station, connecting with Trang Bom – Hoa Hung railway at the new Bien Hoa
station, approximately 107.0 km in length. + Studying to invest in the
new railway route of Ho Chi Minh – Tay Ninh (may be extended to Moc Bai and Xa
Mat border gate) connecting with the railway of Ho Chi Minh – My Tho – Can Tho
at Tan Chanh Hiep station, approximately 139.0 km in length. + Studying to newly build
Di An – Loc Ninh railway route connecting Cambodia (Trans-Asian Railway)
connecting the North-South railway at Di An station, approximately 128.0 km in
length. + Studying to newly build
Ho Chi Minh – Nha Trang high speed railway route with the first terminal in Thu
Thiem, the length passing Ho Chi Minh area to Long Thanh international airport
(Dong Nai) is approximately 33.0 km. + Studying to newly build
the Thu Thiem – Long Thanh airport light railway with the first terminal at Thu
Thiem station, approximately 37.0 km in length. + Studying to newly build
the special-use railway connecting from the national railway to Hiep Phuoc
port, approximately 38.0 km in length. - Railway station: Studying the investment in
newly building of stations in the railway hub of Ho Chi Minh City, including: + Passenger station:
Northern technical passenger station (Binh Trieu station with an area of around
41.0 hectares), the central passenger station ( Saigon station with an area of
around 6.14 hectares) and the southern technical passenger station (Tan Kien
station with an area of around 75.0 hectares including area of cargo terminal
and Tan Kien ICD). Newly building the Thu Thiem station for Ho Chi Minh – Nha
Trang railway route, the Thu Thiem – Long Thanh international airport light
railway route, area of Thu Thiem station is around 17.2 hectares; the passenger
stations for suburban train on Binh Trieu – Hoa Hung overhead railway, as well
as on sections of Tan Kien – My Tho, Binh Trieu – Bien Hoa, Di An – Chanh Luu
(of Di An – Loc Ninh route), Tan Chanh Hiep – Trang Bang (of Ho Chi Minh – Tay
Ninh route). Newly building stations on Ho Chi Minh – My Tho – Can Tho railway
route from section of An Binh – Tan Kien along the Belt including stations:
Vinh Phu (area of around 4.70 hectares), Thanh Xuan (area of around 3.2 hectares,
Tan Chanh Hiep (area of around 1.74 hectares), Vinh Loc (area of around 5.8
hectares). The total area of stations is around 154.8 hectares. + Cargo terminal: Train
establishment station and An Binh open storage (area of around 71.0 hectares),
Trang Bom cargo terminal of transshipment between the track size of 1.000 mm
and track size of 1.435 mm (area of around 27.2 hectares), Phuoc Tan cargo
terminal – rail connecting station to Long Binh ICD (area of around 8.4
hectares), Tien station of Thi Vai port – container loading terminal into Thi
Vai and Cai Mep (area of around 16.7 hectares); cargo terminal and Tan Kien
ICD; Long Dinh cargo terminal as the rail connecting station down to Hiep Phuoc
port in service of loading and unloading of cargo for Ben Suc, Long An
industrial clusters (area of around 15.0 hectares). The total area of stations
is around 138.2 hectares. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Building 08 diametral and annular route
connecting main centers of city, mainly in the inner-city underground,
including: - Route No.1: Ben Thanh – Suoi Tien,
approximately 19.7km in length, studying its extension up to Bien Hoa city,
Dong Nai province and Binh Duong province as follows: + Extending up to Bien Hoa
city, Dong Nai province: From Suoi Tien station along national highway 1 to Sat
market junction, Bien Hoa city. + Extending to Binh Duong:
From Suoi Tien – My Phuoc – Tan Van – XT1 street – central station ( Binh Duong
industrial, urban and service complex) - Route No.2: West North urban center (Cu Chi
district) – National highway 22 - Tay Ninh Bus Station - Truong Chinh - (branch
into Tham Luong Depot) - Cach Mang Thang Tam - Pham Hong Thai - Le Lai - Ben
Thanh – Thu Thiem, approximately 48.0 km in length; - Route No.3a: Ben Thanh – Pham Ngu Lao – Cong
Hoa – Hung Vuong – Hong Bang – Kinh Duong Vuong – Tan Kien depot - Tan
Kien station intersection, approximately 19.8 km in length. Studying the
extension of route No.3a connecting Tan An city (Long An province) from Hung
Nhon station moving along national highway 1. - Route No.3b: Cong Hoa – Nguyen Thi Minh Khai –
Xo Viet Nghe Tinh – national highway 13 – Hiep Binh Phuoc, approximately 12.1
km in length. Studying the connection with Thu Dau Mot town (Binh Duong
province) from Hiep Binh station and moving along national highway 13
connecting with the urban railway No. 1 of Binh Duong province. - Route No.4: Thanh Xuan – Ha Huy Giap – Nguyen
Oanh – Nguyen Kiem – Phan Dinh Phung – Hai Ba Trung – Ben Thanh - Nguyen Thai
Hoc-Ton Dan - Nguyen Huu Tho - Hiep Phuoc urban Area, approximately 36.2 km in
length; - Route No. 4b: Gia Dinh Park station (Route
No.4) - Nguyen Thai Son - Hong Ha - Tan Son Nhat international airport - Truong
Son - Hoang Van Thu Park - Lang Cha Ca station (Route 5), approximately 5.2 km
in length; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Route No.6: Ba Queo - Au Co – Luy Ban Bich -
Tan Hoa Dong - Phu Lam roundabout, approximately 5,6 km in
length; Planning the construction of 07 depots as
follows: Suoi Tien – area of around 27.7 ha (Route No.1), Tham Luong – area of
around 25 hectares (Route No.2), Tan Kien – area of around 26.5 hectares (Route
No.3a), Hiep Binh Phuoc – area of around 20.0 hectares (Route No.3a), Thanh
Xuan – area of around 27.0 hectares, Nha Be – area of around 20.0 hectares
(Route No.4), Da Phuoc – area of around 32.0 hectares (Route No.5), the total
area of depots is around 158.2 hectares and urban railway stations: Central
station (Ben Thanh station), rail-connecting station and connecting station
between routes (Ba Queo station, Nga 6 Cong Hoa station, Lang Cha Ca
station….), Intermediate Stations: Average from 700 m to 2.000 m placing 01
station. c) Other urban railway: Building 03 tramway or monorail routes
including: Tramway route No.1: Ba Son - Ton Duc Thang - Me
Linh square - Vo Van Kiet - Ly Chieu Hoang – existing West Bus station,
approximately 12.8 km in length. It may be extended from Ba Son to Binh Quoi
urban area (Thanh Da - Binh Thanh); - Monorail route No.2: National highway No.50
(district 8) - Nguyen Van Linh - Tran Nao - Xuan Thuy (District 2) - Binh Quoi
urban area (Thanh Da - Binh Thanh). It may be connected with the railway Route
No.3a, approximately 27.2 km in length; - Monorail route No.3: Intersection (Phan Van
Tri – Nguyen Oanh)- Phan Van Tri – Quang Trung – Quang Trung software park – To
Ky – Tan Chanh Hiep, approximately 16.5 km
in length; - Building 03 depots for tramway or monorail
routes as follows: West bus station, area of around 2.1 hectares (tramway route
No.1); Nguyen Van Linh street, area of around 5.9 hectares (monorail route
No.2), Tan Chanh Hiep street, area of around 5.90 hectares (monorail route
No.3). The total area of depots is around 13.9 hectares. 3. Bus rapid transit (BRT)
system ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - BRT route No.1: Along Vo Van Kiet – Mai Chi
Tho boulevard, approximately 20.5 km in length; - BRT route No.2: Along Nguyen Van Linh street
from the new West bus station to Phu My bridge, approximately 24.0 km in
length; - BRT route No.3: Along the ring road 2 from An
Suong intersection to the new West bus station, approximately 19.0 km in
length; - BRT route No.4: Along Tan Son Nhat – Binh Loi
road axis (after being put into operation), from Kha Van Can street to Chien
Thang park, approximately 14.5 km in length; - BRT route No.5: Along Thoai Ngoc Hau – inner
Belt road axis - extension to Nguyen Van Linh (after being expanded, completed
and put into operation) from Bon xa intersection to Nguyen Van Linh street,
approximately 8.7 km in length; - BRT route No.6: Along Quang Trung street
(after being expanded, completed and put into operation), in the direction of
the Monorail route No.3, approximately 8.5 km in length; - Particularly, when the tramway routes No.1,
Monorail route No.2 and 3 are completed and put into operation, they shall
replace BRT route No. 1, 2 and 6. Other BRT routes shall be built on the basis of
actual situation of traffic technical infrastructure and travel need. 4. Seaway ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Saigon – Vung Tau channel: Improving some
bending sections, maintaining the depth and maritime signal system of Long Tau
channel for vessels of 30,000 DWT taking advantage of tides to go in and out in
daytime and at night-time - Soai Rap channel: In the phase to 2015
satisfying vessels up to 30,000 DWT of full load and 50,000 DWT of load
reduction. In the next phase, further dredging for vessels up to 50,000 DWT of
full load and over 50,000 DWT of load reduction. b) Seaport - Ho Chi Minh port is the national general port
and area hub port (type I) including main wharves: Wharf on Saigon river, Cat
Lai wharf on Dong Nai river, wharf on Nha Be river, Hiep Phuoc wharf on Soai
Rap river, wharf in Long An and Tien Giang province on Soai Rap river. - Detailed planning for wharves with the
following main functions: + Port on Saigon river:
Including 11 docks / piers for vessels from 20.000-30.000 DWT operating. This
port shall be removed and converted its utility under Decision No.
791/QĐ-TTg dated August 12, 2005 of the Prime Minister, partially converting
Khanh Hoi port into domestic passenger station and maritime service center. The
wharves which have not removed shall be improved, upgraded without expansion. + Cat Lai port (Dong Nai
river): including 09 docks / piers for vessel up to 30.000 DWT operating. This
is the main container wharf of the port in the immediate future; + Nha Be port (Nha Be
river) including 10 docks/piers for vessel up to 20.000 - 30.000
DWT. Planning for improvement and upgrade (without expansion) of wharves
on Nha Be river for vessel up to 30.000 DWT. Planning for new construction of
passenger wharf for vessel of 50.000 GRT in Phu Thuan (downstream of the
bridge); + Hiep Phuoc port (Soai Rap
river): is the main wharf of the port in the future, mainly performing general
cargo of containers for vessels of 50,000 DWT and 4,000 TEU container ships,
there are some specialized wharves for ships of 20.000-30.000 DWT in direct
service of the adjacent industrial facilities; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) Inland container depot (ICD): - East-North area of Ho Chi Minh City: Building
Trang Bom ICD with customs clearance capacity of around 6 million TEU/year, in service
of cargo mainly through Ba Ria – Vung Tau and Ho Chi Minh City port cluster. - West-South area of Ho Chi Minh City: Forming
Tan Kien ICD with customs clearance capacity of around 1.7 million TEU/year, in
service of cargo mainly through Ba Ria – Vung Tau and Ho Chi Minh City port
cluster and Tien Giang port. 5. Inland water way a) Channel and route of waterway: * Inter-provincial routes: - Ho Chi Minh city to western provinces (Mekong
Delta): + Ho Chi Minh city – Ca Mau
– Ha Tien (Kien Luong), approximately 320.0 km in length, grade III river
standard. + Ho Chi Minh city –Dong
Thap Muoi- Long Xuyen quadrangle, approximately 288.0 km in length, grade III
river standard. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Ho Chi Minh city – Bien
Hoa (Dong Nai), approximately 53.0 km in length, grade I river standard for
Dong Nai river and grade II for Saigon river. + Ho Chi Minh city –Binh
Duong (Thu Dau Mot), approximately 85.7
km in length from Saigon bridge, grade III river standard. - Ho Chi Minh city to North West provinces,
approximately 44.0 km in length, grade IV and V river
standard. * The bypass routes and
urban connection to the new port area: - The bypass routes: + Chiec ditch – Trau Trau
ditch – Tac river route, approximately 44.0 km in length,
grade IV river standard. + Giong Ong To ditch – Dong
Trong ditch – Chiec ditch, approximately 7.4 km in length, grade IV river
standard. + Thi Vai – Mekong Delta
bypass route, approximately 17.6 km in length, grade IV and V river standard. - Urban connection routes – Go Dau port – Thi
Vai: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Te canal – Thi Vai river, approximately 52.2 km in length, grade IV river standard. - Urban connection routes – Hiep Phuoc port: + Dia ditch – Nha Be river,
approximately 9.8 km in length, grade IV river standard. + Ong Lon 2 ditch – Soai
Rap route, approximately 9.0 km in length, grade IV river standard. + Tom ditch – Soai Rap
river route, approximately 8.2 km in length, grade IV
river standard. + Doi ditch – Soai Rap
river route, approximately 9.0 km in length, grade VI river standard. + Dua ditch – Soai Rap
river route, approximately 11.3 km in
length, grade VI river standard. - Outer Belt route, approximately 45.0 km in
length, grade VI river standard. * Urban routes: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Route of East-West axis: + Saigon river – Cho Dem
river in Ben Luc, approximately 13.4 km in length, grade III river standard. + Ben Nghe ditch – Tau Hu
canal, approximately 12.1 km in length, grade V river standard. - Individual route: Lo Gom – Ong Buong route,
approximately 3.0 km in length, grade VI river standard; Ngang canal No.1,
approximately 0.4 km in length and No. 2 approximately 0.4 km in length, river
03 approximately 0.4 km in length. Thanh Da canal, approximately 1,3 km in
length, grade V river standard. * Urban and suburb connection routes: -Urban - suburban route: Saigon River (Bach Dang
quay) - Ben Duoc Temple (Cu Chi), approximately 38,0 km in length, grade V
river standard. - Urban – Can Gio tourism area route: Sai Gon
river ( Bach Dang quay) – Den Xanh tourism quay (Long Hoa commune), grade III
river standard. b) Inland waterway port: - Arranging cargo and passenger terminal on Te
canal route; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Further building and completing river way
cargo terminal: Phu Dinh port for vessel with 3,000 tons and capacity of
2,000,000 tons/year (ward 16, district 8) Long Binh port (Long Binh ward,
district 9) for vessel of 2,000 tons and a capacity of 1,700,000 tons / year; - Newly building cargo port: Nhon Duc port (Nha
Be district) for vessels of 3,000 tons and a capacity of 1,200,000 tons / year; - Partially planning and improving Saigon port
at Nha Rong and Khanh Hoi quay into small size tourism port and maritime
service center; - Planning and building tourism port at Long Hoa
commune, Can Gio district. c) Inland waterway quay: - Improving and re-organizing Bach Dang
passenger wharf; -Planning cargo terminals on the outer Belt and
Northern City; - Planning passenger terminals at Tau Hu, Te and
Doi canal axis and Saigon river; - Re-organizing the system of cargo and
passenger terminals ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Improving and upgrading Tan Son Nhat airport
to reach capacity of 23,5 millions guests/year and 600,000 tons of cargo/year
by 2015; - Formulating construction investment project of
Long Thanh international airport, Dong Nai province for construction after
2015. 7. Traffic control center of the city Supplementing management function of general
public transport and intelligent transportation system for the whole city with
the estimated location at 23-9 Park (for all modes of transport) and newly
building 01 public passenger transport control Center expected at the location
of the old west bus station. 8. Projects invested with priority Projects invested with priority are the ones
which aim to address the synchronous connection of transport infrastructure
network and are the driving power for transport development in Ho Chi
Minh for the period 2013-2020. (Details in Appendix 1-1 and Appendix 1-2
attached) 9. Traffic safety assurance - Improving the legal system, strengthening the
organization of traffic safety management from central to local level aiming to
ensure traffic safety and order in a sustainable manner, strongly
decentralizing localities on management, patrol, control and handling of
violations of traffic safety and order; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Developing traffic infrastructure systems must
ensure safety corridor and be assessed for traffic safety associated with the
construction of intersections and handling of black points on the route; - Raising the training, testing quality and
managing person controlling means of transportation and inspection quality of
motor vehicles. - Strengthening rescue and salvage to minimize
losses caused by traffic accidents. 10. Environmental protection and land used for
traffic a) Environmental protection: - Improving standards and regulations on
environmental protection in construction and operation of transportation works.
Strengthening the propagation, dissemination, education and enforcement of
implementation of environmental laws; - Implementing impact assessment: Integration of
factors of climate change, sea level rise, thrifty and efficient use of energy
from the planning. Regular monitoring of the implementation of regulations on
environmental protection of construction and operation of traffic work project;
priority is given to the new environment-friendly technologies in order to
minimize negative environmental impact; - The traffic works and transport vehicles must
have the technical standards and quality assure with requirements on environmental
protection; - Building modern public traffic system combined
with the efficient use of fuel in transport activities to minimize
environmental pollution. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 It is estimated that the land fund used for
traffic infrastructure system of Ho Chi Minh City by 2020 is 22,305 hectares
accounting for 22,3% construction land fund of the City, particularly: - Land for roadway transportation excluding
static traffic is around 18,015 hectares; - Land used for static traffic is around .146 hectares; - Land used for railway traffic is around 1,320
hectares; - Land used for maritime and inland waterway
transportation is around 1,008 ha; - Land used for airport is around 816 hectares. 11. Major solutions and policies a) Solutions and policies for transportation
development: - Priority is given to focusing the development
of urban passenger transportation development, especially transportation with
large volume while controlling the development of personal means. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - During the short term, it is necessary to
address issues including measures to strengthen traffic signal control system,
improving conditions of intersection, managing traffic demand, improving
traffic safety equipment, parking control system, operating conditions for
buses; education program about traffic safety system of the motor vehicle
inspection; - The medium and long term planning for
intelligent transportation systems (ITS) with the systems such as: Way leading,
electronic charging, safe driving assistance; optimization of traffic
management and strengthening of road management efficiency, public transport
assistance, pedestrians assistance, assistance for emergencies ... b) Solutions and policies on development of
traffic infrastructure: - Ho Chi Minh City People’s Committee shall
assume the prime responsibility and coordinate with localities in the area
together with relevant Ministries and sectors to apply mechanisms, policies and
forms of capital mobilization in any form such as: Capital resource of
localities, building – operation-transfer (BOT), Public Private Partnerships (PPP), transfer of right
of exploitation business, exploitation of land fund and relevant services,
state budget (including ODA), issuance of Government bonds for investment in
traffic infrastructure development. - In order to exploit the capacity and
efficiency of the traffic works in the area, the construction and upgrade of
traffic works shall comply with specialized planning, regional planning; - Strengthening the cooperation between Ho Chi
Minh City and the relevant localities to generate breakthrough in traffic
infrastructure investment by 2020, creating a link between Ho Chi Minh City and
the relevant localities as well as between modes of transport, reducing urban
traffic congestion; - Priority is given to land fund reserve
reasonably for development of transport infrastructure for the period 2013-2020
as well as the period after 2020, especially paying attention to land fund for
static traffic. - Deploying in detail the traffic planning:
traffic intersection, static traffic…; - With projects deployed in the City, the
minimum building height should comply with Decision No. 24/QD-TTg dated January 06, 2010 of the Prime Minister on approval of
adjustment of master plan of construction of Ho Chi Minh City by 2025. For
construction projects outside the City, depending on works grade and project
scale to consider and choose scenarios consistent with sea level rise published
by the Ministry of Natural Resources and Environment.; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Implementation organization 1. Responsibilities of Ho Chi Minh City People's
Committee and People's Committee of relevant provinces: - After the adjusted Planning is approved, Ho
Chi Minh City People's Committee and People's Committee of relevant provinces
shall publish planning, determine land boundary for transportation and
management to avoid overlapping of building permit. - Managing land fund for transportation to
ensure the feasibility of the Planning is an urgent need in a rapid
urbanization condition in the City; - For urban metro, in addition to management of
building line on the land, the City People’s Committee shall direct Services,
Departments and sectors and relevant local governments to closely manage the
planning and granting of building permit of high-rise buildings and works with
deep foundation occupying the underground land along the corridor of metro
route, determine and manage land fund reserved for depot for urban railway; - Conducting the review and adjustment of
planning and projects in the area in accordance with the contents of this
Decision; - Coordinating with the Ministries: Planning and
Investment, Finance, Transport and relevant sectors to determine capital
resources for investment and formulation of appropriate mechanisms and policies
in order to ensure the feasibility of the approval of adjusted Planning. - Immediately conducting detailed Planning
related to transportation such as: detailed planning of intersection, static
traffic planning…, decision on the size of construction works under the
adjusted planning; - In case of supplementation and adjustment of
planning, the Ho Chi Minh City People’s Committee and People’s Committee of
relevant provinces shall coordinate with the Ministry of Transport and relevant
Ministries and sectors for submission to the Prime Minister for consideration
and decision; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Responsibilities of Ministry of Transport. Assuming the prime responsibility and
coordinating with Ministries, sectors, Ho Chi Minh City People’s Committee and
People’s Committee of relevant provinces to perform projects of national
transportation development in the area under the approved Planning. Article 3. This Decision shall take effect on the date of its signing
and supersede Decision No.101/QD-TTg dated January 22, 2007. All contents
contrary to the this Decision shall be annulled. Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of
government-attached agencies, Chairman of Ho Chi Minh City People's Committee, Chairman
of People's Committee of Binh Duong, Dong Nai, Tay Ninh, Long An, Ba Ria - Vung
Tau are liable to execute this Decision. PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08/04/2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
36.317
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|