ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
204/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 14 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2022 -2030 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Triển khai Quyết định số 02/QĐ-TTg
ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Văn bản số 252/BYT-DP
ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng miền,
dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và
trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa
dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
Các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ 6-24 tháng có chế độ ăn
đúng, đủ đạt 75% vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ
số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực
phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 20%) vào năm
2025 và dưới 5% (khu vực miền núi dưới 15%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa
ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 70% ở khu vực
thành thị và 50% ở khu vực nông thôn vào năm 2025 và phấn đấu đạt 95% khu vực
thành thị, 85% khu vực nông thôn vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện
các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình
trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh, 75% đối với
tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh, 80% đối với
tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 02 tuổi trong gói dịch vụ y tế
cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 70% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm
2030.
Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
Các chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 13,2% vào năm 2025 và xuống 12% vào năm 2030 (Điều
tra của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật năm 2021 là 14%).
- Giảm tỷ lệ thể gầy còm ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 4% vào năm 2030 (Điều tra của Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật năm 2021 là 5,3%).
- Đến năm 2030, chiều cao trung bình
thành niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5cm đối với nam và 1,5-2cm đối với nữ
so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi
sinh đạt mức 85% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng
thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây nhiễm, các yếu tố nguy
cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
Các chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì ở
trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 7% ở nông thôn và dưới 10% ở thành thị; trẻ 5-18
tuổi ở mức dưới 15% (khu vực thành phố ở mức dưới 20% và khu vực nông thôn ở mức
dưới 10%); người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực thành phố ở mức
dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới 15%) vào năm 2025 và duy trì ở mức đó
đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của
dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày
vào năm 2030.
Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
Các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
xuống dưới 22% (khu vực miền núi xuống dưới 30%) vào năm 2025 và dưới 17% (khu
vực miền núi xuống dưới 25%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14
tuổi ở khu vực miền núi giảm xuống dưới 10% đến năm 2025 và dưới 9% đến năm
2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng
ở trẻ 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% (khu vực miền núi giảm xuống dưới 12%)
vào năm 2025 và dưới 7% (khu vực miền núi xuống dưới 11%) vào năm 2030.
Mục tiêu 5: Nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp tại các đơn vị
Các chỉ tiêu:
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành
phố, thị xã có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu
trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành
phố, thị xã có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động
dinh dưỡng và dinh dưỡng khẩn cấp theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến
năm 2030.
Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng, cơ sở giáo dục và
các cơ sở y tế
Các chỉ tiêu:
- Đến năm 2025, 100% cán bộ chuyên
trách về dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh
dưỡng.
- Hàng năm, 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật
kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- Đến năm 2025,100% bệnh viện tuyến tỉnh,
70% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê
thực đơn dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù.
Tầm nhìn đến năm 2045: Mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh
không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất
lượng cuộc sống.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành
- Thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) Chiến
lược Quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh và các cấp: Tuyến tỉnh;
huyện/thành phố/thị xã; phường/ xã/ thị trấn do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp làm trưởng ban, Lãnh đạo ngành Y tế các cấp làm phó ban thường trực,
các thành viên BCĐ là đại diện các ban, ngành và đoàn thể xã hội có liên quan
các cấp. BCĐ có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chiến lược;
- Kiện toàn lại mạng lưới chuyên
trách chương trình dinh dưỡng các cấp từ tỉnh đến xã/phường/thị trấn; thôn/bản
trên toàn tỉnh.
2. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
- Tăng cường chính sách hỗ trợ và việc
thực thi, các qui định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can
thiệp dinh dưỡng tại vùng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số,
khu vực miền núi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai.
- Tăng cường quản lý và cảnh báo những
ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia
thực phẩm...
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên
ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến tuyến cơ sở: chú trọng việc lồng ghép,
phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng; huy động các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai. Khuyến khích các tổ chức xã hội,
cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các
hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm
dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh
doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
- Chủ động, tích cực hợp tác với các
cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo và huy động
nguồn lực để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác phòng chống suy dinh dưỡng.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp
còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương.
3. Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
- Tăng cường phối hợp, lồng ghép
trong phòng chống suy dinh dưỡng.
- Ngành Y tế phối hợp với Ngành Giáo
dục và Đào tạo triển khai các hoạt động dinh dưỡng học đường, phòng chống suy
dinh dưỡng và thừa cân béo phì cho học sinh trong các trường học, đặc biệt là
các trường mầm non, tiểu học; đảm bảo môi trường an toàn và tăng cường thể lực
cho học sinh; truyền thông nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý, an toàn vệ
sinh thực phẩm; cân, đo, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên
ngành về công tác dinh dưỡng từ tuyến tỉnh đến tuyến xã/phường/thị trấn. Lồng
ghép các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì với các dự án,
chương trình khác đang cùng được thực hiện trên địa bàn.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia triển khai. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp
tham gia thực hiện thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh
dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe,
thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh
dưỡng.
4. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận
động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của Kế hoạch; vận động,
nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát
triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo,
nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng,
miền và tùng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp
lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng,
kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
cho mọi lứa tuổi.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng
về thể chất trong các hệ thống trường học. Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng
vào chương trình hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan thông qua qui chế phối hợp liên ngành, đặc biệt giữa ngành Y tế với
các ngành liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện
tình trạng dinh dưỡng.
- Có giải pháp huy động, khuyến khích
sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào công tác
dinh dưỡng.
- Tăng cường thời lượng truyền thông,
hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa truyền thông cấp huyện,
hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội...
5. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn
hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Xây dựng tài liệu và thực hiện các
chương trình đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp nhằm đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng, từng bước hình thành đội ngũ
cán bộ các cấp có trình độ chuyên sâu về dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội liên quan về triển khai lồng ghép các hoạt động
dinh dưỡng trong các chương trình, đề án của tỉnh
6. Tăng cường
chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
6.1. Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm
bảo an thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu
khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực
đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng đầm bảo an ninh thực phẩm và hoạt động thể lực
phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông
nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại
hộ gia đình.
- Đa dạng hóa việc sản xuất, chế biến
và sử dụng các loại thực phẩm an toàn sẵn có ở địa phương, tiếp tục phát triển
hệ sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC), bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử
dụng thực phẩm an toàn.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn về các
nhãn thực phẩm, tư vấn cho người dân sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu
dinh dưỡng; hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia
đình.
6.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho bà mẹ, trẻ em
- Triển khai hiệu quả các chương
trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: Chăm sóc dinh dưỡng
trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con
bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp
tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 24 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của
trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tỉnh; phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá
nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư
vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự
phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các
tuyến.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi chất
dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. Khuyến
khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với
các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để
bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
6.3. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học
dưỡng tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý theo lứa tuổi, vùng, miền (đối với các trường học có tổ
chức bữa ăn học đường); xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp cho học sinh
và cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi cho sức khỏe; phòng,
chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh,
quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi vị thành niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh;
thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường
học.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại
những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
6.4. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại
bệnh viện: Xây dựng phác đồ, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng điều trị, hướng dẫn sàng
lọc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại
bếp ăn bệnh viện.
6.5. Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp:
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
khẩn cấp về dinh dưỡng, phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn trong việc ứng phó khẩn cấp về dinh dưỡng.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng khi có thiên tai, tình huống khẩn cấp về
dinh dưỡng.
- Tổ chức khám sàng lọc phân loại trẻ
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính vào các đợt cân đo trẻ theo định kỳ và tại
vùng thiên tai xảy ra tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng.
7. Ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ về dinh dưỡng:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác
dinh dưỡng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho người
dân.
- Tăng cường phát triển kỹ thuật và
nghiên|cứu mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
III. KINH PHÍ:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hàng
năm được giao theo phân cấp ngân sách, nguồn kinh phí xã hội hóa và nguồn hợp
pháp khác.
- Kinh phí từ nguồn dự án chăm sóc sức
khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc
thiểu số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Quốc
gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2022 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội;
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện
các hoạt động của Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch.
- Làm đầu mối chịu trách nhiệm chính
để tổ chức triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho mọi
lứa tuổi; dinh dưỡng cho bà mẹ có thai; dinh dưỡng khẩn cấp góp phần nâng cao tầm
vóc, thể lực người Việt Nam tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Củng cố mạng lưới quản lý suy dinh dưỡng
thể thấp còi, thể nhẹ cân, thể gầy còm từ tuyến tỉnh đến trạm y tế xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ
thuật về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi để cung cấp cho các
cơ quan, tổ chức truyền thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y
tế cấp huyện, cấp xã; cán bộ Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phối hợp với Báo Hà Tĩnh, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục để thông tin, tuyên truyền và
vận động thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng
phù hợp cho mọi đối tượng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân
sách, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch vào dự toán chi thường xuyên
sự nghiệp y tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
có liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chương trình dinh dưỡng cho trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế cân đối nguồn ngân sách, bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực
hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non,
trường tiểu học có tổ chức ăn bán trú xây dựng thực đơn riêng phù hợp với mọi lứa
tuổi, thường xuyên thay đổi các món ăn, không lạm dụng sử dụng thực phẩm chế biến
sẵn trong bữa ăn của trẻ, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho trẻ
em.
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức
tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc dinh dưỡng trong trường học, theo dõi biểu đồ
tăng trưởng của trẻ.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường
học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh và phòng chống bệnh dịch
trong nhà trường.
- Chỉ đạo việc củng cố và nâng cao các
bếp ăn tập thể ở trường học đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện các chính sách
nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất, bảo đảm nguồn lương thực, thực phẩm an
toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện lồng ghép các nội
dung dinh dưỡng vào Chiến lược xây dựng gia đình, phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”... hướng tới mục tiêu gia đình không có con bị suy
dinh dưỡng.
- Tăng cường chỉ đạo, lồng ghép hoạt
động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và
hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của
hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin
và Truyền thông kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người
nghèo; vùng khó khăn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động đang mang thai, đang nuôi con
nhỏ, lao động làm các công việc ở môi trường độc hại.
8. Sở Công Thương
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất,
xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường sản phẩm thực
phẩm tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm lành mạnh đảm bảo sức khỏe
cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hỗ trợ các nghiên cứu đặc thù về dinh dưỡng, các văn bản qui phạm pháp luật
về ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm.
10. Sở Thông tin
và Truyền thống
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí hoạt động trên địa bàn và hệ thống thông tin cơ sở triển khai các hoạt động
truyền thông về Chương trình dinh dưỡng; dinh dưỡng khẩn cấp đặc biệt là “Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em,
nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh. Phát hiện, xử lý nghiêm các
vi phạm trong hoạt động quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với
các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp vái Sở Y tế và các đơn vị
liên quan đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
12. Báo Hà Tĩnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề
về dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi và bà mẹ có thai. Phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn, tổ chức các hoạt động tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng cho người dân về:
phương pháp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, tư vấn sức khỏe...; tạo diễn đàn giữa các nhà chuyên môn với công chúng để
trao đổi kiến thức thông tin về sức khỏe, giải đáp những thắc mắc bệnh tật
thông thường liên quan đến dinh dưỡng.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
(1) Tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương
trình dinh dưỡng trẻ em cho người trưởng thành và đặc biệt là “Chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm
vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh và giám sát việc thực hiện Chương trình;
(2) Lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu Chương trình dinh dưỡng nhằm phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh với
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên
truyền, vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh
dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi, chú trọng các nội dung như
chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất,
thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
- Tỉnh Đoàn Hà Tĩnh chủ trì, phối hợp
với ngành Y tế đề xuất và triển khai mô hình sinh hoạt chuyên đề dinh dưỡng cho
đoàn viên, thanh niên mới lập gia đình, sắp lập gia đình, đoàn viên có con dưới
5 tuổi trong các tổ chức cơ sở đoàn để tuyên truyền, vận động, tư vấn chăm sóc
dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ dưới 2 tuổi.
14. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của
các ngành chức năng, chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện các hoạt động phòng
chống suy dinh dưỡng tại địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch này
vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời
kỳ.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các
nội; dung hoạt động trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để
triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược dinh dưỡng tại địa
phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Viện Dinh dưỡng);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu VT, VX1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|