HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV- KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Xét Tờ trình số 228/TTr-UBND ngày
17 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm
tra số 128/BC-KTNS ngày 09/12/2016 của Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm mọi người dân đều có chỗ ở ổn
định, an toàn, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định chính
trị - xã hội. Chương trình phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết và các quy hoạch khác. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước, chủ đầu tư và người dân; kết hợp ngân sách địa phương với nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển
nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2020:
- Diện tích nhà ở bình quân: 25m2/người
(trong đó: đô thị 29,1m2/người; nông thôn 23,7m2/người).
Diện tích nhà ở tối thiểu 8m2/người.
- Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng
64.015 m2 sàn nhà ở công vụ cho giáo viên, cán bộ y tế;
- Hỗ trợ người nghèo vay vốn sửa chữa,
cải tạo xây mới nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ nhà ở cho người nghèo.
- Hoàn thành hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trên địa bàn thành phố Lào Cai, huyện SaPa, huyện Bảo Thắng và một số địa bàn khác
tối thiểu khoảng 123.606 m2 sàn với cơ chế ưu đãi theo quy định của
Luật Nhà ở.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 50%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 44%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống
mức 4% và đưa nhà đơn sơ xuống mức 2%.
b) Giai đoạn 2021-2030:
- Diện tích nhà ở bình quân: 28,6m2/người
(trong đó: Đô thị 30,9m2/người; nông thôn 27,6m2/người).
Diện tích nhà ở tối thiểu 12m2/người.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 60%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 32%; giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống
3%, nhà ở đơn sơ xuống dưới 1%.
3. Định hướng phát triển nhà ở đến
năm 2030
- Gắn kết giữa phát triển nhà ở với
phát triển đô thị theo quy hoạch chung đô thị tỉnh Lào Cai, phát triển nhà ở đến
năm 2030 hướng tới ngày càng nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân,
hộ gia đình (nhà ở khép kín, có đầy đủ không gian, không chỉ phục vụ nhu cầu
ăn, ngủ, vệ sinh mà còn đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt khác như nghiên cứu, học
tập, thể dục thể thao, giải trí, ...); đồng thời đáp ứng thêm không gian, tăng
cường hoạt động giao lưu, sinh hoạt cộng đồng dân cư (sân chơi, vườn hoa, đường
dạo, thảm cỏ ... đồng bộ, sạch đẹp).
- Tăng tỷ lệ phát triển nhà ở chung
cư tại các đô thị, phát triển nhà ở chuyển từ giai đoạn phấn đấu đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng sang giai đoạn hoàn thiện và tiện nghi về thẩm mỹ. Thu hẹp
khoảng cách về chất lượng nhà ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị.
- Áp dụng khoa học, công nghệ, trang
thiết bị hiện đại, phát triển nhà ở thông minh, nhà ở hữu cơ, có khả năng tự động
kiểm soát, bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho con người sống bên trong (cung cấp
đầy đủ ánh sáng tự nhiên, kiểm soát ổn định về điều kiện ánh sáng, dưỡng khí,
nhiệt độ, độ ẩm...) cũng như kiểm soát bảo vệ không gian, môi trường xung quanh
(sử dụng tiết kiệm năng lượng, sử dụng vật liệu dễ tái tạo, giảm thiểu chất thải,
khí thải CO2).
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt mức 28,6 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà ở có chất lượng xây dựng và tiện
nghi sinh hoạt đảm bảo đủ trên 60%.
- Đáp ứng tối thiểu 80% nhu cầu nhà ở
công nhân tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên tại các trường đại học,
cao đẳng, dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ thực hiện Chương trình:
a) Phát triển nhà ở tại khu vực đô
thị
- Khuyến khích ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở như loại hình nhà ở
sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường, sử dụng gạch không
nung.
- Quy hoạch, định hướng phát triển
nhà ở theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung, tránh tình trạng nhà ở và không
gian đô thị chỉ phát triển bám dọc theo các trục giao thông đặc biệt là tỉnh lộ,
huyện lộ.
- Các khu vực đô thị như thị trấn Sa
Pa, huyện Sa Pa; thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà thực hiện phát triển theo hướng
giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường
và cảnh quan đẹp.
b) Phát triển nhà ở tại khu vực
nông thôn
- Phát triển nhà ở gắn với mục tiêu
chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và
từng bước hiện đại; giữ gìn, phát triển và bảo tồn bản sắc địa phương, kiến
trúc nhà ở truyền thống.
- Tuyên truyền và hướng dẫn người dân
xây dựng phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng
xây dựng tự phát;
- Phát triển nhà ở theo mô hình dân
cư tập trung, tránh tình trạng chia tách hộ, làm nhà ở không tập trung hoặc di
cư sống rải rác, chỗ ở không ổn định nhất là các xã, bản khu vực biên giới thuộc
các huyện biên giới.
- Huy động khả năng của các hộ gia
đình, cá nhân kết hợp sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng và các thành phần kinh tế
để thực hiện mục tiêu cải thiện nhà ở; thực hiện chính sách ưu tiên và hỗ trợ cải
thiện nhà ở cho các hộ gia đình nghèo. Chú trọng nhóm nhà ở trong khu vực có
nguy cơ sạt lở và nhà ở các hộ quá khó khăn để có cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp
thời.
c) Phát triển nhà ở xã hội
- Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp cần xác định rõ diện
tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để các đối tượng thuộc diện được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được thuê, mua nhà ở xã hội, để bán theo Điều 49,
Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014.
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh
vực phát triển nhà ở xã hội để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
5. Vốn đầu tư thực hiện Chương trình:
a) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tổng số vốn đầu tư cho nhà ở là
36.821,7 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách: 495,3 tỷ đồng để đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên, cán bộ y tế, các bộ công chức cấp xã,
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, hỗ trợ người nghèo về nhà ở (Trung
ương hỗ trợ 193,8 tỷ đồng, địa phương 301,5 tỷ đồng).
+ Vốn ngoài ngân sách: 36.326,4 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tổng số vốn đầu tư cho nhà ở là
43.157,8 tỷ đồng, đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.
6. Giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện bộ máy quản lý:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà ở, nhất là ở cấp
huyện.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ, công chức bảo
đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
b) Giải pháp về đất ở:
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất hàng năm. Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, nhất là nhà
ở xã hội bảo đảm tỷ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp
với quá trình đô thị hóa, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để
bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô
thị.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ
nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ưu tiên
phát triển nhà ở xã hội.
- Diện tích đất và các thông tin về khu
vực, địa điểm dành để xây dựng, phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giải pháp về kiến trúc quy hoạch:
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, ban
hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, trong đó quy định phân khu cho việc
xây dựng: Nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước
tổ chức thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra cấp
phép xây dựng nhà ở và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở, kết hợp giữa nhà ở
riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị
hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa
phương.
- Đối với nhà ở nông thôn, cần định
hướng quy hoạch, bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà ở. Kết hợp giữa việc hoàn
thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với việc xây mới và cải tạo
nhà ở. Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, các công trình kiến trúc, văn hóa
truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch
xây dựng và thiết kế đô thị. Đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng
theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng
không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện đồng bộ quy hoạch chi tiết
với các quy hoạch khác.
d) Giải pháp về vốn:
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
cho cán bộ giáo viên và nhân viên y tế: Thực hiện đầu tư lồng ghép bằng các nguồn
vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác.
- Vốn đầu tư phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư chủ yếu là vốn tự có của các thành phần
kinh tế, chủ đầu tư, hộ gia đình, vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu
Chính phủ (nếu có). Khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở thương mại bằng cách ban hành các cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
này.
đ) Giải pháp về phát triển thị trường
nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở:
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng
năm để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.
- Đa dạng hóa hình thức và thời hạn sở
hữu nhà ở (sở hữu lâu dài, sở hữu có thời hạn) theo từng khu vực và từng thời kỳ
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước về nhà ở.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
e) Giải pháp về công nghệ:
- Áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng
vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và
rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và
thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu
tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch,
công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Xây dựng và tin học hóa hệ thống
thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dự án phát triển nhà ở và thị
trường bất động sản.
g) Giải pháp về nhà ở vùng có nguy
cơ ngập lụt, sạt lở cao:
- Thực hiện giải tỏa, di dời đối với
một số khu vực nhà ở của người dân nằm ở khu vực ven sông, suối, dưới chân và
ven núi có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; có chính sách hỗ trợ phù hợp về đất ở, nhà
ở tái định cư cho đối tượng này. Tuyên truyền, khuyến cáo người dân không xây dựng
nhà ở tại các khu vực có nguy cơ sạt lở, không bảo đảm an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ hàng năm phải báo cáo sơ kết, đánh giá
kết quả thực hiện để đề xuất điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Khi kết
thúc Chương trình phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Đại biểu HĐND và các Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai Khóa XV, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Ban chỉ đạo Tây Bắc;
- Ban công tác Đại biểu;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP TU, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|