HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
một số điều Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 443/TTr-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang dự thảo Nghị quyết quy định mức
chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo
thẩm tra số 119/BC-BKTNS ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Mức chi hỗ trợ hoạt động
khuyến công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô
hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá
1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của ban tổ chức
hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu
thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê
gian hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các
khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí
chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ
chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí
cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá
đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy
bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm
tại nước ngoài, số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi tổ chức bình chọn và trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh. Mức hỗ
trợ không quá 160 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh; không quá 80 triệu đồng/lần
đối với cấp huyện.
9. Chi thưởng cho sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ
niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp huyện không quá 1,5 triệu đồng/sản phẩm;
đạt giải cấp tỉnh không quá 3 triệu đồng/sản phẩm.
10. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
11. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
12. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với
cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu,
trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
13. Chi hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành
lập, nhưng không quá 35 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện; 50 triệu đồng/hội,
hiệp hội cấp tỉnh.
14. Chi hỗ trợ để hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.
15. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu,
cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc
đầu tư). Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng,
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500
triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với
các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn,
không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn
đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của
Ngân hàng phát triển Việt Nam.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
17. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
30% chi phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu
đồng/cụm công nghiệp.
19. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ,
hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
20. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC , ngày 17 tháng 10
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân
tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông
thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Chi thù lao cho cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0
lần mức lương cơ sở/người/tháng.
22. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày
để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Cơ sở công nghiệp nông thôn có
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu
trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá
70 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu
trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá
50 triệu đồng/phòng trưng bày.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn có
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu
trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá
30 triệu đồng/phòng trưng bày.
23. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công địa phương.
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cơ quan có thẩm quyền
giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ
quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí,
xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện đề án khuyến công được trích tối đa 3% dự toán đề án khuyến công để chi
công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có); trích tối đa
4% đối với đề án khuyến công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
24. Mức chi chung cho hoạt động
khuyến công:
a) Chi biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật,
phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn thực hiện theo
Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối
với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề thực hiện theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ
công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
c) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn và diễn đàn thực hiện theo Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng
7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
d) Chi tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài
thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
đ) Chi tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản
lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông
qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn áp dụng theo Nghị quyết số 228/2019/NQ-HĐND
ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định chế độ
tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên
Giang và chế độ tiếp khách trong nước và Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 29
tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị quyết
số 228/2019/NQ-HĐND .
e) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc
vận động về các hoạt động khuyến công, thực hiện theo Thông tư số
55/2013/TT-BTC ngày 06/5/2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các
nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu
công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
g) Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến
công thực hiện theo Nghị quyết số 181/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Kiên Giang.
h) Chi tổ chức các khóa đào tạo khởi
sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày
08/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
i) Chi ứng dụng công nghệ thông
tin thực hiện theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
k) Chi thuê chuyên gia áp dụng
theo Thông tư số 02/2015/TT- BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở
dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian sử dụng vốn nhà nước.
l) Chi nâng cấp cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn công nghiệp - Sở Công
Thương cấp tỉnh. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp
với nội dung chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và ngành nghề
phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày
29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công.
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với khuyến
công địa phương).
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực
hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh
phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ
chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động
khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện)
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa X, Kỳ họp thứ Hai mươi chín thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Đăng công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử;
- Văn phòng điện tử;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|