BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 405/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CỦA QUỐC GIA”
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP
ngày 02/3/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg
ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
của quốc gia” (sau đây gọi tắt tiếng Việt là “Bộ chỉ số chuyển đổi số” cấp bộ,
cấp tỉnh, cấp quốc gia; tiếng Anh là “Digital Transformation Index”; viết tắt
là DTI), với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác định DTI cấp bộ,
cấp tỉnh, cấp quốc gia để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và
công bằng kết quả thực hiện chuyển đổi số hằng năm của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh) và của quốc gia trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội
số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng DTI cấp bộ,
cấp tỉnh, cấp quốc gia, bao gồm các chỉ số chính, chỉ số thành phần theo đặc điểm,
tính chất quản lý nhà nước của bộ, tỉnh và quốc gia. Trong đó, DTI cấp bộ được
dùng để theo dõi, đánh giá, so sánh và xếp hạng mức độ chuyển đổi số của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; DTI cấp tỉnh được dùng để theo dõi,
đánh giá, so sánh và xếp hạng mức độ chuyển đổi số của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; DTI cấp quốc gia được dùng để theo dõi, đánh giá mức độ
chuyển đổi số của quốc gia; so sánh giữa các năm với nhau và cung cấp thông tin
cho các tổ chức quốc tế thực hiện đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số
toàn cầu về Chính phủ điện tử (EGDI), Công nghệ thông tin (IDI), An toàn thông
tin mạng (GCI), Năng lực cạnh tranh (GCI) và Đổi mới sáng tạo (GII);
- Xác định được thang điểm,
phương pháp đánh giá cho các chỉ số chính, chỉ số thành phần, từ đó xác định
được giá trị DTI của từng bộ, từng tỉnh và quốc gia;
- Đánh giá được hiện
trạng thực hiện chuyển đổi số hằng năm của bộ, tỉnh, quốc gia; giúp bộ, tỉnh,
quốc gia thấy được các điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục và
cung cấp thông tin hỗ trợ cho bộ, tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện các
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra tại Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Hằng năm tổ chức
triển khai xác định, công bố kết quả đánh giá DTI của bộ, tỉnh và quốc gia;
- Xác định được các
thực tiễn tốt, điển hình trong quá trình chuyển đổi số của bộ, tỉnh để từ đó
nhân rộng trên cả nước;
- Xây dựng và vận hành
hệ thống phần mềm cho phép thu thập tự động dữ liệu sẵn có từ các nền tảng do
cơ quan nhà nước quản lý; cho phép nhập dữ liệu báo cáo trực tuyến của bộ,
tỉnh, quốc gia để phục vụ việc đánh giá; tự động đánh giá và xếp hạng theo công
thức tương ứng; cho phép tra cứu trực tuyến kết quả đánh giá DTI của bộ, tỉnh
và quốc gia.
2. Yêu cầu
a) DTI phải bám sát
nội dung Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời có sự gắn kết,
tham chiếu với các chỉ số có liên quan được sử dụng trong các đánh giá của quốc
tế;
b) DTI cấp bộ, cấp
tỉnh phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của bộ,
tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai chuyển đổi số hằng
năm của bộ, tỉnh;
c) DTI có tính nhất
quán về chu kỳ đánh giá và dữ liệu, số liệu để phục vụ đánh giá; Tăng cường thu
thập dữ liệu sẵn có từ các nền tảng do cơ quan nhà nước quản lý để phục vụ đánh
giá;
d) DTI có tính mở và
được cập nhật, phát triển phù hợp với thực tiễn;
đ) Hình thành được hệ
thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, cập nhật liên tục về kết quả DTI
của tất cả các bộ, ngành, địa phương trên cả nước. Sử dụng hệ thống phần mềm hỗ
trợ thu thập và tính toán DTI để phục vụ cho việc tính toán, cập nhật DTI (sau
đây gọi tắt là Phần mềm);
e) Đáp ứng tính thực
tiễn, khả thi trong áp dụng, triển khai.
3. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Phục vụ theo dõi, đánh
giá kết quả thực hiện chuyển đổi số hằng năm của bộ, tỉnh và quốc gia.
b) Đối tượng áp dụng
- Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các cơ quan, tổ chức
khác có thể tham khảo sử dụng DTI để đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ quan,
tổ chức mình nếu có nhu cầu.
II. NỘI DUNG DTI
1.
Cấu trúc DTI
DTI bao gồm 03 cấp:
DTI cấp tỉnh; DTI cấp bộ và DTI cấp quốc gia.
a) Cấu trúc DTI cấp
tỉnh
DTI cấp tỉnh được cấu
trúc theo 03 trụ cột (pillar) là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, bao
gồm Thông tin chung (để cung cấp các thông tin tổng quan về tỉnh nhưng không
dùng để đánh giá) và Chỉ số đánh giá gồm 08 chỉ số chính với 47 chỉ số thành phần.
08 chỉ số chính được
phân thành nhóm chỉ số nền tảng chung và nhóm chỉ số về hoạt động. Nhóm chỉ số
nền tảng chung gồm 05 chỉ số chính: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân
lực số, An toàn thông tin mạng; Nhóm chỉ số về hoạt động gồm 03 chỉ số chính:
Hoạt động chính quyền số, Hoạt động kinh tế số, Hoạt động xã hội số.
- Trụ cột chính quyền
số có 06 chỉ số chính, trong đó gồm 05 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng
chung và chỉ số Hoạt động chính quyền số.
- Trụ cột kinh tế số
có 06 chỉ số chính, trong đó gồm 05 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng
chung và chỉ số Hoạt động kinh tế số.
- Trụ cột xã hội số có
06 chỉ số chính, trong đó gồm 05 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng chung
và chỉ số Hoạt động xã hội số.
Trong mỗi chỉ số chính
có các chỉ số thành phần khác nhau. Sơ đồ cấu trúc DTI cấp tỉnh như Hình 1.

Hình 1. Cấu trúc DTI cấp tỉnh
Thuyết minh chi tiết
cấu trúc và các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp tỉnh được thể hiện
trong Phụ lục I Quyết định này.
b) Cấu trúc DTI cấp bộ
DTI cấp bộ đánh giá
chung mức độ chuyển đổi số của bộ, phù hợp với đặc điểm mỗi bộ phụ trách các
lĩnh vực khác nhau.
DTI cấp bộ bao gồm
Thông tin chung (để cung cấp các thông tin tổng quan về bộ nhưng không dùng để
đánh giá) và Chỉ số đánh giá gồm 06 chỉ số chính với 31 chỉ số thành phần.
06 chỉ số chính được
phân thành nhóm chỉ số nền tảng chung và nhóm chỉ số về hoạt động. Nhóm chỉ số
nền tảng chung gồm 05 chỉ số chính: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân
lực số, An toàn thông tin mạng; Nhóm chỉ số về hoạt động gồm 01 chỉ số Hoạt
động chuyển đổi số. Trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau.
Sơ đồ cấu trúc DTI cấp bộ như Hình 2.

Hình 2. Cấu trúc DTI cấp bộ
Thuyết minh chi tiết
cấu trúc và các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp bộ được thể hiện
trong Phụ lục II Quyết định này.
c) Cấu trúc DTI quốc
gia
DTI cấp quốc gia bao
gồm 12 chỉ số, chia thành 03 trụ cột: Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số.
Các chỉ số này thể
hiện mức độ đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, đồng thời tham chiếu đến các chỉ số được sử dụng trong các đánh
giá của quốc tế.
Sơ đồ cấu trúc DTI cấp
quốc gia như Hình 3.

Hình 3. Cấu trúc DTI cấp quốc gia
Thuyết minh chi tiết
các chỉ số của DTI cấp quốc gia được thể hiện trong Phụ lục III Quyết định này.
2. Thang điểm và
phương pháp đánh giá
a) Thang điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá
của DTI cấp bộ, cấp tỉnh và cấp quốc gia là 1000 điểm.
Trong đó:
Thang điểm DTI cấp
tỉnh như sau:
- Nhóm chỉ số nền tảng
chung 500 điểm, cụ thể:
+ Nhận thức số: 50 điểm.
+ Thể chế số: 50 điểm.
+ Hạ tầng số: 200 điểm.
+ Nhân lực số: 100 điểm.
+ An toàn thông tin
mạng: 100 điểm.
- Nhóm chỉ số về hoạt
động 500 điểm, cụ thể:
+ Hoạt động chính
quyền số: 200 điểm.
+ Hoạt động kinh tế
số: 150 điểm.
+ Hoạt động xã hội số:
150 điểm.
- Thang điểm cho Trụ
cột chính quyền số: 700 điểm, Trụ cột kinh tế số: 650 điểm và Trụ cột xã hội
số: 650 điểm.
Thang điểm đánh giá cụ
thể cho từng chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp tỉnh được trình bày
chi tiết tại Bảng I.4 của Phụ lục I.
Thang điểm DTI cấp bộ
như sau:
- Nhóm chỉ số nền tảng
chung 500 điểm, cụ thể:
+ Nhận thức số: 50 điểm.
+ Thể chế số: 50 điểm.
+ Hạ tầng số: 200 điểm.
+ Nhân lực số: 100 điểm.
+ An toàn thông tin
mạng: 100 điểm.
- Nhóm chỉ số về hoạt
động Chuyển đổi số 500 điểm.
Thang điểm đánh giá cụ
thể cho từng chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp bộ được trình bày chi
tiết tại Bảng II.2 của Phụ lục II.
- Thang điểm đánh giá
cụ thể cho từng chỉ số của DTI cấp quốc gia được trình bày chi tiết tại Bảng
III.1 của Phụ lục III.
b) Phương pháp và
trình tự đánh giá
- Tự đánh giá của bộ,
tỉnh
+ Với các chỉ số thành
phần do bộ, tỉnh cung cấp số liệu, bộ, tỉnh sẽ đồng thời tự theo dõi, đánh giá
và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của bộ , tỉnh theo các trụ cột, chỉ
số chính, chỉ số thành phần trong DTI cấp bộ, cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ. Điểm bộ, tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại mục “Điểm tự đánh
giá” trên Phần mềm.
+ Số liệu báo cáo,
đánh giá của bộ, tỉnh theo từng chỉ số thành phần sẽ do bộ, tỉnh nhập vào Phần
mềm và được tự động tính toán điểm số. Điểm số này được tự động thay đổi liên
tục theo kỳ cập nhật số liệu. Bộ, tỉnh có thể theo dõi được thay đổi điểm số
của mình mỗi khi có số liệu mới của các chỉ số thành phần đánh giá được cập
nhật vào Phần mềm.
- Đánh giá của Bộ khoa
học và Công nghệ
+ Bộ Khoa học và Công
nghệ sẽ thực hiện đánh giá độc lập các chỉ số thành phần có số liệu do Bộ Khoa
học và Công nghệ hoặc bộ, ngành khác theo dõi, giám sát qua các hệ thống thông
tin.
+ Điểm tự đánh giá của
bộ, tỉnh được Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết.
+ Kết quả điểm do Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định được thể hiện tại mục “Bộ KHCN đánh giá” trên Phần
mềm.
c) Tính toán, xác định
điểm đánh giá
- Điểm đánh giá DTI
cấp tỉnh
+ Điểm đánh giá của
DTI cấp tỉnh và điểm đánh giá từng trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số được tổng hợp từ điểm tự đánh giá của tỉnh, điểm đánh giá của Bộ Khoa học và
Công nghệ và được thể hiện tại mục “Điểm đạt được” trên Phần mềm.
+ Điểm DTI cấp tỉnh là
điểm tổng của nhóm chỉ số nền tảng chung và nhóm chỉ số về hoạt động.
+ Điểm trụ cột chính
quyền số là điểm tổng của nhóm chỉ số nền tảng chung và chỉ số Hoạt động chính
quyền số.
+ Điểm trụ cột kinh tế
số là điểm tổng của nhóm chỉ số nền tảng chung và chỉ số Hoạt động kinh tế số.
+ Điểm trụ cột xã hội
số là điểm tổng của nhóm chỉ số nền tảng chung và chỉ số Hoạt động xã hội số.
- Điểm đánh giá DTI
cấp bộ
+ Điểm đánh giá của
DTI cấp bộ được tổng hợp từ điểm tự đánh giá của bộ, điểm đánh giá của Bộ Khoa
học và Công nghệ và được thể hiện tại mục “Điểm đạt được” trên Phần mềm.
+ Điểm DTI cấp bộ là điểm
tổng của nhóm chỉ số nền tảng chung và chỉ số Hoạt động chuyển đổi số.
- Điểm đánh giá DTI
cấp quốc gia
Điểm đánh giá của DTI
cấp quốc gia được tổng hợp từ điểm của các chỉ số tương ứng với số liệu, dữ
liệu theo dõi, giám sát mà Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan
khác thực hiện. Sau đó, tính toán giá trị của DTI cấp quốc gia bằng cách so
sánh điểm đánh giá với điểm tối đa tương ứng.
3. Công bố kết quả
đánh giá DTI
- Việc công bố kết quả
đánh giá DTI cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ thực
hiện và công bố hằng năm.
- Kết quả đánh giá, xếp
hạng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ tại địa chỉ https://mst.gov.vn/ và Cổng thông tin đánh giá và xếp hạng
chuyển đổi số tại địa chỉ https://dti.gov.vn/.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của bộ, tỉnh đối với việc xác định DTI cấp
bộ, cấp tỉnh
a) Chỉ đạo việc thực
hiện các nội dung chuyển đổi số một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch chuyển đổi số của bộ, tỉnh hằng năm.
b) Chỉ đạo xây dựng
DTI để đánh giá chuyển đổi số các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Chỉ đạo bố trí
nguồn lực và đảm bảo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số
một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan, kịp thời trong
việc điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo các kết quả chuyển đổi số, thông
tin, số liệu phục vụ xác định DTI cấp bộ, tỉnh.
2. Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến về DTI
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến về mục tiêu, nội dung DTI cấp bộ, cấp tỉnh và kết quả chuyển đổi số hằng
năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng,..) nhằm thay đổi nhận thức của các cấp lãnh
đạo và nâng cao hiểu biết, sự quan tâm của cán bộ, công chức, viên chức, người
dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số. Tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai
chuyển đổi số hằng năm của bộ, tỉnh.
3. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số
a) Bộ, tỉnh: Phân công
nhiệm vụ cho công chức thực hiện chuyển đổi số triển khai công tác theo dõi,
đánh giá chuyển đổi số của bộ, tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp,
đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả chuyển đổi số đạt được hằng năm
theo các trụ cột, chỉ số chính, chỉ số thành phần quy định trong DTI cấp bộ,
cấp tỉnh.
b) Các bộ chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg có trách nhiệm
tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ
chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên, để hằng năm phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai chuyển đổi số
của bộ, tỉnh.
4. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định DTI cấp bộ, cấp
tỉnh
a) Xây dựng, hoàn
thiện phần mềm đánh giá chuyển đổi số để đánh giá một cách chính xác, khách
quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyển đổi số và mức độ chuyển đổi số để bảo
đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan.
b) Bố trí đủ kinh phí
cho việc thực hiện xác định chỉ số, đánh giá chuyển đổi số hằng năm, gồm các
hoạt động: nghiên cứu xây dựng, rà soát, cập nhật DTI các cấp theo các chỉ số
thành phần, chỉ số chính và các trụ cột; xây dựng, cập nhật, nâng cấp và duy
trì, vận hành Hệ thống thông tin phục vụ thu thập, đánh giá, báo cáo DTI các
cấp và Cơ sở dữ liệu về chuyển đổi số của bộ, tỉnh và quốc gia; tổ chức hoạt
động của Hội đồng xác định DTI, các tổ công tác chuyên môn để đánh giá, xác
định DTI cấp tỉnh, cấp bộ và quốc gia; biên tập, chuyển ngữ và in ấn, phát hành
ấn phẩm/sách/tài liệu kết quả đánh giá DTI các cấp; tổ chức công bố và truyền
thông (hội nghị, báo chí, video, tuyên truyền) và in ấn ấn phẩm/sách/tài liệu,
công bố kết quả đánh giá; thuê chuyên gia, trang thiết bị, phương tiện, đường
truyền và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động xác định DTI.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực
hiện
a) Bộ Khoa học và Công
nghệ
- Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
+ Thực hiện tổng hợp,
cung cấp thông tin, số liệu về các chỉ số thành phần có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được giao;
+ Phối hợp với Cục
Chuyển đổi số quốc gia trong việc xây dựng, cập nhật các chỉ số thành phần, chỉ
số chính của DTI và thẩm định, xác minh các thông tin số liệu liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
+ Rà soát các chỉ số
đánh giá ngành, lĩnh vực đang được giao chủ trì đảm bảo đồng bộ, thống nhất,
tránh trùng lắp, chồng chéo với DTI cấp bộ, cấp tỉnh và quốc gia.
- Cục Chuyển đổi số
quốc gia
+ Tổ chức hướng dẫn,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các bộ, các tỉnh triển khai việc xác
định DTI trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh và quốc gia;
+ Hằng năm xây dựng kế
hoạch triển khai xác định DTI, và chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt; Theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị, bộ, tỉnh triển khai kế hoạch xác
định DTI;
+ Nghiên cứu, đề xuất
các chỉ số thành phần, chỉ số chính cụ thể của DTI phù hợp với tình hình thực
tế trên cơ sở tham khảo các chỉ số quốc tế có liên quan;
+ Tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các cơ quan,
các bộ, các tỉnh về công tác theo dõi, thu thập thông tin, số liệu, đánh giá và
xác định DTI;
+ Tổng hợp, phân tích,
xử lý số liệu để xác định DTI và xây dựng báo cáo kết quả đánh giá DTI các cấp
hằng năm;
+ Trình Lãnh đạo Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định DTI hằng năm của
các cấp trong trường hợp cần thiết;
+ Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức công bố kết quả đánh giá, xác định DTI các
cấp hằng năm;
+ Chủ động tổ chức,
phối hợp với các cơ quan báo chí, tuyên truyền thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan truyền thông đại chúng để tổ chức tuyên truyền về DTI các cấp;
+ Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát nội dung DTI các cấp trình Bộ trưởng quyết
định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế triển khai Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Triển khai hệ thống phần
mềm hỗ trợ thu thập và tính toán DTI để phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và
công bố kết quả DTI cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Vụ Kinh tế và Xã hội
số
Chủ trì xây dựng, theo
dõi, thu thập, đánh giá và cung cấp cho Cục Chuyển đổi số quốc gia kết quả đánh
giá các chỉ số thuộc lĩnh vực kinh tế số, xã hội số trong DTI cấp bộ, cấp tỉnh
và cấp quốc gia để tổng hợp, công bố kết quả đánh giá DTI các cấp.
- Vụ Kế hoạch - Tài
chính
+ Phân bổ kinh phí và
phối hợp với Cục Chuyển đổi số quốc gia và các đơn vị liên quan lập dự toán
kinh phí triển khai xác định DTI để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng
năm của Bộ Khoa học và Công nghệ;
+ Hướng dẫn các đơn vị
liên quan lập dự toán kinh phí để triển khai các nhiệm vụ xác định DTI do các
đơn vị chủ trì và cân đối kinh phí để các đơn vị thực hiện;
+ Phối hợp với Cục
Chuyển đổi số quốc gia lập dự toán kinh phí triển khai xác định DTI để tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi Bộ Tài
chính theo quy định. Đảm bảo phân bổ đủ kinh phí hằng năm và triển khai kịp
thời các thủ tục phê duyệt kế hoạch, dự toán để thực hiện việc xác định và công
bố DTI các cấp đúng lịch trình.
b) Bộ, tỉnh
- Triển khai điều tra,
thống kê các thông tin số liệu để đánh giá, xác định DTI trong phạm vi bộ, tỉnh
mình;
- Bố trí đủ kinh phí,
nhân lực để triển khai việc xác định DTI hằng năm trong phạm vi trách nhiệm của
bộ, tỉnh;
- Tổng hợp số liệu
phục vụ đánh giá mức độ chuyển đổi số của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
- Phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ trong việc tổ chức điều tra để xác định DTI cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai
xác định DTI hằng năm được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
tài trợ hợp pháp khác (nếu có);
b) Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định DTI hằng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các cơ quan, tổ chức liên hệ với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Chuyển
đổi số quốc gia) để phối hợp, tháo gỡ. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ rà
soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ số thành phần, chỉ số chính cho phù hợp với thực
tiễn trên cơ sở tổng kết thực tế triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số và đề
xuất của các cơ quan, đơn vị.
Điều
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng (để b/c);
- Bộ
KHCN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Cổng TTĐT
Bộ;
- Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu:
VT, CĐSQG, KT&XHS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Đức Long
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|