ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN "NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024
- 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Nghị định
số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 315/QĐ-TTg
ngày 17/4/2024 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030" (sau đây gọi
tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án giai đoạn 2024-2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở
và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao nhận thức của người dân ở cơ sở về
vị trí, vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở; từ đó đưa
hòa giải ở cơ sở trở thành biện pháp cơ bản, đầu tiên để giải quyết các tranh
chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng; qua đó, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa
bàn tỉnh; hướng đến xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng
hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
- Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa Ngành Tư
pháp, UBND các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ
trợ có hiệu quả vào công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật
về công tác hòa giải ở cơ sở đáp ứng được điều kiện thực tiễn của địa phương và
yêu cầu của đội ngũ hòa giải viên trên địa bàn tỉnh.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet kịp thời, đầy đủ,
đáp ứng nhu cầu của đội ngũ hòa giải viên.
- Phấn đấu đến năm 2026, toàn tỉnh có tối thiểu 01
tập huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải ở cơ sở và tối thiểu 05 tập huấn viên cấp
huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở;
- Hàng năm, đảm bảo 100% đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Hàng năm, 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố,
kiện toàn đảm bảo số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở
cơ sở.
- Phấn đấu ít nhất 15% tổ hòa giải ở cơ sở được luật
sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng,
cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng
là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên,... hỗ trợ về
chuyên môn pháp luật.
- Hàng năm, từ 80% đến 90% hòa giải viên ở cơ sở được
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung
và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với
các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa giải
viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời
gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành
trên toàn tỉnh đạt từ 85% trở lên.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có ít nhất
7% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
II. PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai
thực hiện trên toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm
2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở; xây dựng, thí điểm mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở” tại đơn vị cấp xã được chọn làm điểm; biên soạn, biên tập các tài liệu
hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải viên; sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân
rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn tỉnh; kiểm
tra, tổng kết thực hiện Đề án trên toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa
phương, lựa chọn 03 đơn vị cấp xã thuộc UBND thành phố Huế, UBND thị xã Hương
Trà và UBND huyện A Lưới để thực hiện chỉ đạo điểm.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội
dung sau:
+ Trên cơ sở rà soát, khảo sát, đánh giá thực trạng
năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện
toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ
hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở.
+ Xây dựng, duy trì mô hình “cấp xã điển hình về
hòa giải ở cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND thành phố Huế, UBND thị xã
Hương Trà, UBND huyện A Lưới và UBND cấp xã được chọn làm điểm; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
b) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng,....
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiện
toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp kiện
toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp
huyện bằng các hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Liên đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội
ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa
giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Chỉ đạo, rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải,
bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Hòa giải ở cơ sở; chú trọng xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành kịp thời, đầy đủ các tài liệu
cung cấp kiến thức pháp luật, kỹ năng bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú
cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở khai thác, sử dụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tổ chức Hội nghị tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
a) Rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và
văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải
viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Thông tư số
56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và Nghị quyết quy định mức
chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật
và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác liên quan tới công tác hòa giải ở cơ sở trên Trang Hội đồng Phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Cổng/Trang Thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật của các Sở, ngành, địa phương và trên các ứng dụng mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư,
luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán
bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện việc thu hút, vận động đội ngũ công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia,
hỗ trợ cho công tác hòa giải.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp liên ngành trong công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức các hội nghị, hội
thảo chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở; phối hợp thành lập Đoàn tham
dự Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh
nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Lựa chọn, thành lập Đoàn dự thi Hội thi hòa giải
viên giỏi toàn quốc
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng Phối hợp Phổ biến giáo
dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch, hướng dẫn của
Hội đồng Phối hợp Phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương và Bộ Tư pháp.
9. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải
viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tấn, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông sâu, rộng về vai
trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu
quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
b) Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, địa phương nhằm đảm bảo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Công an tỉnh
Công an tỉnh chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành
pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê
duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham
gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
d) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo lồng ghép
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án
"Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn
2021 - 2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ
động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa
giải ở cơ sở.
đ) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện cung cấp tài liệu,
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư
phối hợp với Phòng Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải viên ở cơ sở; có biện pháp huy động Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở
cơ sở.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- UBND thành phố Huế, thị xã Hương Trà và huyện A
Lưới căn cứ Kế hoạch này, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn 01 đơn vị cấp xã có
tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình áp dụng quy định về hòa giải ở cơ sở vào thực tiễn, để thực hiện làm điểm
trong giai đoạn 2024-2026. Đồng thời, xây dựng giải pháp thực hiện hiệu quả kế
hoạch thí điểm tại địa phương theo các nội dung nêu tại mục 1 Phần II Kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; xây dựng, ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án từng năm hoặc theo giai đoạn; bố trí
kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết
thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án
trong Báo cáo công tác tư pháp gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa
Thiên Huế và các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở với đời sống xã hội; kịp
thời thông tin, truyền thông về các hoạt động, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở
tại địa phương; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này, gương
hòa giải viên giỏi; truyền thông về Hội thi hòa giải viên giỏi khi có kế hoạch
tổ chức, thành lập Đoàn tham gia.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các các tổ chức thành viên:
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; tăng cường các hoạt động truyền
thông trong hệ thống báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải
ở cơ sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
3. Giao Sở Tư pháp:
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; kịp thời
đề xuất, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và đóng góp trong thực
hiện Đề án;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp
thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt
động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp
pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
5. Chế độ báo cáo
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo
kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 06 tháng và năm gửi về Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực
hiện tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá thực hiện Đề án 06 tháng và năm, báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban của Tỉnh ủy;
- Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP, Cổng TTĐT;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|