HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
222/2015/NQ-HĐND
|
Long
An, ngày 03 tháng 11 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 về Dân số; Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008 sửa đổi
Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP
ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP
ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều
10 của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ
sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010;
Thực hiện Quyết định số
2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
Sau khi xem xét Tờ trình số
3988/TTr-UBND ngày 15/10/2015 của UBND tỉnh về ban hành Nghị quyết thông qua
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số
518/BC-HĐND ngày 27/10/2015 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND và ý kiến của đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến
năm 2020 là một nội dung quan trọng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, tạo sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội.
2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề Dân
số và Sức khỏe sinh sản, tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe
bà mẹ và trẻ em, phát huy lợi thế của cơ cấu “Dân số vàng”, chủ động điều chỉnh
tốc độ tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
3. Giải pháp cơ bản để thực hiện công
tác Dân số và Sức khỏe sinh sản là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động,
giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích cực,
chủ động, công bằng, bình đẳng và chế tài kiên quyết, hiệu quả đối với các đơn
vị, cá nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định về chẩn đoán và lựa chọn giới
tính thai nhi.
4. Đầu tư cho công tác Dân số và Sức
khỏe sinh sản là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về
kinh tế, xã hội và môi trường. Tăng mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tích cực
tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân; ưu tiên nguồn
lực cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; huy động sự
tham gia của toàn xã hội; tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công
Dân số và Sức khỏe sinh sản để thực hiện có hiệu quả công tác Dân số và Sức khỏe
sinh sản trong giai đoạn 2016 - 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những
vấn đề cơ cấu dân số và phân bố dân cư, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về quy mô dân số:
- Kiên trì thực hiện mục tiêu mỗi cặp
vợ chồng có hai con để nuôi dạy tốt; mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để
duy trì mức sinh thay thế của tỉnh; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên từ
0,1%/năm trở lên; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 40% số xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Giảm tỷ suất sinh thô bình quân
0,1‰/năm; phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,7%.
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ thực hiện biện pháp tránh thai từ 80% trở lên.
b) Về cơ cấu và chất lượng dân số
phấn đấu đến năm 2020:
- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 108
nam/100 nữ.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 01 tuổi
từ 0,2 ‰/năm trở lên.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 05 tuổi
từ 0,2 ‰/năm trở lên.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng (về cân nặng)
của trẻ em dưới 5 tuổi là dưới 8,5%.
- Tỷ lệ thai phụ được thực hiện các kỹ
thuật chẩn đoán trước sinh từ 95% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ sinh ra được thực hiện kỹ
thuật sàng lọc sơ sinh từ 95% trở lên.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thực hiện tư vấn
và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn từ 95% trở lên.
- Tỷ lệ phá thai dưới 20/100 trẻ sinh
còn sống.
- Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến
thai sản dưới 20/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh
sản dưới 40%.
- Tỷ lệ phụ nữ nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục dưới 12%.
- Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi
được sàng lọc ung thư cổ tử cung từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng
lọc ung thư vú từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố có
điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện cho người chưa thành niên, thanh niên từ 75% trở
lên.
- Tỷ lệ người chưa thành niên, thanh
niên mang thai ngoài ý muốn dưới 10%.
- Tỷ lệ công nhân khu, cụm công nghiệp
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện có điểm
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng từ 50% trở lên.
- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS
dưới 0,3%;
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đưa công tác dân số và sức khỏe sinh sản
thành nội dung trọng tâm trong hoạt động của hệ thống chính trị và xây dựng
nông thôn mới.
2. Tiếp tục ổn định, nâng cao năng lực
bộ máy làm công tác Dân số và Sức khỏe sinh sản. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý công tác Dân số và Sức khỏe sinh sản.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động và giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản nhằm nâng cao nhận thức và chuyển
đổi hành vi trong thực hiện chính sách Dân số và Sức khỏe
sinh sản.
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
và sức khỏe sinh sản.
5. Chủ động kiểm soát và ngăn ngừa
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách dân số và sức khỏe sinh sản:
a) Miễn phí cho người thực hiện triệt
sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai tại cơ sở y tế công lập trên địa
bàn tỉnh; riêng cấy tránh thai miễn phí cho hộ nghèo, cận nghèo; miễn phí khi
điều trị do tác dụng phụ, vỡ kế hoạch, tai biến khi thực hiện các biện pháp
tránh thai này.
b) Các cặp vợ chồng có hai con đăng
ký thôi đẻ hẳn được cấp Giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn, giấy có giá trị khi con đi
học được giảm 50% học phí từ bậc học mầm non đến bậc trung học phổ thông thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
c) Người tự nguyện triệt sản được bồi
dưỡng tổng số tiền 2.500.000đ (gồm: tiền mặt, thẻ BHYT; từ nguồn của Trung ương
và của tỉnh); người vận động triệt sản được hưởng bồi dưỡng 200.000 đồng/ca.
d) Cộng tác viên Dân số, Gia đình và
Trẻ em ở cơ sở, được hưởng chế độ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tổng số tiền
là 450.000đ/người/tháng (gồm: tiền mặt, thẻ BHYT; từ nguồn của Trung ương và của
tỉnh).
đ) Xã, phường, thị trấn đăng ký và
xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên trong năm được
thưởng 10.000.000 đồng; nếu duy
trì tốt mô hình 3 năm liên tục, được thưởng bằng hình thức đầu tư công trình
phúc lợi có giá trị 200.000.000 đồng; nếu duy trì tốt mô hình 5 năm liên tục,
được thưởng bằng hình thức đầu tư công trình phúc lợi trị giá 300.000.000 đồng.
e) Được miễn phí các dịch vụ tại các
cơ sở y tế công lập trong tỉnh khi tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn; thai phụ thực hiện các kỹ
thuật sàng lọc trước sinh để phát hiện sớm các trường hợp dị tật thai nhi; trẻ
em sinh ra được thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ sinh để phát hiện sớm một số bệnh
lý bẩm sinh.
f) Xử lý vi phạm chính sách dân số: Đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, Hội
có tính chất đặc thù, Lực lượng vũ trang và doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn
tỉnh sinh con thứ 3 trở lên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Tăng cường đầu tư nguồn lực
Ngoài nguồn ngân sách Trung ương đầu
tư (nếu có), địa phương cân đối ngân sách, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện
các mục tiêu Dân số và Sức khỏe sinh
sản được giao.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Các nội dung của Nghị quyết được thực
hiện kể từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 03/11/2015.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội
(b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
- Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Xướng
|