ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1681/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 06 tháng 3 năm 2017 và Báo
cáo số 2300/BC-STNMT-CCQLĐĐ ngày 21 tháng 3 năm 2017; Báo cáo thẩm định số
305/STP-VBPQ ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2017 và
thay thế các Quyết định của UBND thành phố Hà Nội: Quyết định 21/2014/QĐ-UBND
ngày 20/6/2014 về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao
cho về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội; số 13/2016/QĐ-UBND ngày
14/4/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của bản Quy định ban hành
kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thị xã Sơn Tây (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c)
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để b/c)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nội vụ, Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH TP HN;
- Văn phòng HĐND TP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- VP UBND TP: Các P.CVP, TKBT, TH, ĐT, KT, NC, KGVX;
- Trung tâm tin học công báo;
- Lưu: VT, ĐTqn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Cùng với Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của
Chính phủ, Quy định này áp dụng đối với việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp
đang sử dụng đất được xét công nhận quyền sử dụng đất hoặc các trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất không phải xin phép theo quy định của Luật Đất đai 2013.
3. Trường hợp thu hồi đất do vi phạm Luật Đất đai
được áp dụng theo quy định riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật
Đất đai 2013.
2. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Việc ban hành Quyết định
thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư
1. Việc ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng, được thực hiện theo Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013 và Khoản
60 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo
Điều 63 Luật Đất đai 2013.
Điều 4. Lập và trình Hội đồng
nhân dân Thành phố phê duyệt danh mục các công trình, dự án thu hồi đất danh mục
các dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục
đích khác
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2016 - 2020
và các kỳ tiếp theo, các dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư, định kỳ
tháng 9 hằng năm UBND cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất (theo
khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013); danh mục các dự án chuyển mục đích đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (theo khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai
2013) vào mục đích khác, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình
UBND Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân vào kỳ họp cuối năm.
Sau khi được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua
danh mục dự án thu hồi đất; danh mục công trình, dự án chuyển mục đích đất trồng
lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng vào kỳ họp cuối năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm).
2. Ủy ban nhân dân Thành phố trình HĐND Thành phố
xem xét thông qua phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; các dự án sử dụng
đất trồng lúa (dưới 10 ha), đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (dưới 20 ha)
trước khi UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng
lúa trở lên hoặc từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên.
Điều 5. Cung cấp thông tin quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thực hiện theo Đề án được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số
7122/QĐ-UBND ngày 22/11/2013.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản cho các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai và các sở, ban, ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản cho các trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 59 Luật Đất đai.
4. Căn cứ văn bản cung cấp thông tin quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghiên cứu lập dự án
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai và quy định của UBND Thành
phố.
5. Thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục
cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thành phần, số lượng hồ sơ: Nộp một (01) bộ hồ
sơ gồm:
- Bản chính Văn bản đề nghị cung cấp thông tin quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích khu đất và
mục đích đề nghị cung cấp thông tin);
- Các giấy tờ liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất
hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chỉ định đầu tư (bản sao công chứng);
- Bản sao Trích lục bản đồ thể hiện vị trí khu đất
hoặc bản đồ hiện trạng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc.
Điều 6. Thẩm quyền xây dựng kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm, ban hành thông báo thu
hồi đất; quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho UBND cấp
huyện xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm, ban
hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất thực
hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi đất
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho UBND cấp
huyện ban hành quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều 66 Luật Đất đai.
3. Thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Đất
đai 2013.
Chương II
THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT, ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT CHO THUÊ ĐẤT CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; THU
HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7. Nội dung thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Thời điểm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo khoản
4 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.
4. Việc ký quỹ thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi hành; Nhà đầu tư phải thực hiện các thủ
tục về ký quỹ trước khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
5. Các trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chỉ đạo xử lý, khắc phục sau thanh tra, kiểm tra nhưng nhà đầu tư chưa thực
hiện, chưa khắc phục xong vi phạm theo quy định thì chưa được xem xét giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án mới.
Điều 8. Quy định chi tiết về hồ
sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Trình tự thủ tục thẩm định thực hiện theo quy định
của Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Đối với các dự án không phải thực hiện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư lập một (01) bộ hồ sơ xin thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất. (Bản chính)
a2. Văn bản của UBND Thành phố chấp thuận địa điểm
cho Nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư (bản sao);
a3. Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc Bản vẽ ranh giới quy hoạch tỷ lệ 1/500 (đối với các trường hợp sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh) (Bản chính);
a4. Dự án đầu tư (gồm phần thuyết minh và phần thiết
kế cơ sở, có đủ các nội dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa
cháy, môi trường).
b) Thời gian giải quyết
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đến các
ngành;
- Sau 15 ngày làm việc, các Sở, ngành gửi ý kiến thẩm
định nhu cầu sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các ý
kiến của các Sở, ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến thẩm định
nhu cầu sử dụng đất của các Sở, ngành và có văn bản thông báo kết quả thẩm định
nhu cầu sử dụng đất gửi nhà đầu tư để hoàn thiện, lập hồ sơ xin giao đất, thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
- Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
1/500 thì không phải lấy ý kiến của Sở Quy hoạch Kiến trúc.
3. Đối với các dự án phải thực hiện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp các hồ sơ quy định
tại điểm a.2, a.3, a.4 khoản 2 Điều này cùng với các tài liệu liên quan đến việc
thực hiện quyết định chủ trương đầu tư tại Sở chuyên
ngành chủ trì lấy ý kiến thẩm định như sau:
- Sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị góp
ý thẩm định của Sở chuyên ngành, các Sở, ngành và UBND cấp huyện (nơi có đất)
có văn bản gửi về sở chuyên ngành (đơn vị đề nghị góp ý thẩm định) và Sở Tài
nguyên và Môi trường để làm cơ sở ra thông báo thẩm định;.
Trường hợp cần làm rõ các nội dung liên quan đến nội
dung thẩm định thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp sau 5 ngày kể từ
ngày nhận đủ văn bản thẩm định của các sở, ngành và UBND cấp huyện;
- Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của
các sở, ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi
đến Sở chuyên ngành (đơn vị đề nghị góp ý thẩm định); đồng thời gửi nhà đầu tư
để hoàn thiện, lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 9. Xác định ranh giới khu đất
phục vụ công tác thu hồi, ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất
1. Xác định ranh giới khu đất thu hồi
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3; khoản 1 Điều 4
bản quy định này, Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500
hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
Bản vẽ ranh giới quy hoạch tỷ lệ 1/500 (đối với các trường hợp sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh), Sở Tài nguyên và Môi trường xác định ranh giới,
bàn giao khu đất làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm, ban hành thông báo thu hồi đất, lập
phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng cung cấp
cho cơ quan tài nguyên môi trường những tài liệu sau:
- Quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đầu tư;
- Văn bản quyết định chủ trương của Quốc hội hoặc
Thủ tướng Chính phủ hoặc do Hội đồng nhân dân Thành phố chấp thuận đối với các
dự án phát triển kinh tế, xã hội phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Trích đo Địa chính hoặc bản đồ hiện trạng do đơn
vị có tư cách pháp nhân lập tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 theo quy định.
3. Căn cứ vào các tài liệu do Tổ chức làm nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng cung cấp Phòng Tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện
phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ra
thông báo thu hồi đất theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
4. UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm, ban hành thông báo thu hồi đất thực hiện theo
quy định tại Điều 69 Luật Đất đai, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
5. Căn cứ văn bản cho phép mua
tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định, Bản vẽ ranh giới khu đất tỷ
lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện, Nhà đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn xác
định ranh giới phục vụ công tác mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Nhà đầu tư thực hiện thoả thuận nhận chuyển nhượng,
góp vốn quyền sử dụng đất (trong phạm vi ranh giới) với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân (đối với đất đủ điều kiện tham gia vào thị trường bất động sản);
thực hiện thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất
theo quy định (đối với trường hợp đất không đủ điều kiện tham gia vào thị trường
bất động sản. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện
rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người
mua tài sản thuê đất).
Đối với đất do UBND cấp xã quản lý, Nhà đầu tư có
trách nhiệm liên hệ với UBND cấp huyện để thực hiện các bước về: thông báo thu
hồi đất; kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, thẩm
định phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo quy định. Lập hồ sơ
thu hồi đất theo quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
Sau khi hoàn thành các nội dung trên Nhà đầu tư có
trách nhiệm:
- Phối hợp cùng các hộ gia đình, cá nhân tổ chức có
đất trong phạm vi thực hiện dự án liên hệ với Văn phòng Đăng ký Đất đai Hà Nội
để nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng, góp vốn toàn bộ thửa đất); Làm thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn một phần thửa
đất) và thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi chuyển nhượng góp vốn
quyền sử dụng đất;
- Lập hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại Điều 10 bản
Quy định này. Đối với diện tích đất do các hộ gia đình cá nhân, tổ chức quản
lý, sử dụng (không phải là đất công do UBND cấp xã quản lý) Nhà đầu tư nộp hợp
đồng mua bán tài sản gắn liền với đất thay cho phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng.
- Liên hệ với Sở Quy hoạch-Kiến trúc để lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
- Liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để lập hồ sơ
trình UBND Thành phố quyết định chủ trương đầu tư theo quy định; hoàn thiện hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 bản quy định này.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự thu hồi
đất
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm nộp các tài liệu pháp lý về dự án đầu tư tại Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của UBND cấp huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện)
hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố), gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi đất (bản chính).
b) Thông báo thu hồi đất (bản sao);
c) Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc Bản vẽ ranh giới quy hoạch tỷ lệ 1/500 (đối với các trường hợp sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh);
d) Dự án đầu tư được xét duyệt theo quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội
dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, môi trường; đối với dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư (đối với dự án vốn
ngân sách) hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư; đối với dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh thì phải có trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến
việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an (bản sao).
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
từng người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi và tài sản trong phạm vi dự án (nếu
có) được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thẩm định (bản
chính).
2. Trình tự giải quyết
a) Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm lập
Tờ trình, dự thảo Quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất, trình UBND cấp
có thẩm quyền (thời gian 8 ngày làm việc).
b) Trường hợp thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân
dân huyện thì UBND cấp huyện xem xét, ký Quyết định thu hồi đất và Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày (thời
hạn 4 ngày làm việc).
Trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân
dân Thành phố thì Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ký Quyết định thu hồi đất
(thời hạn 4 ngày làm việc); thông báo việc ban hành Quyết định thu hồi đất cho
UBND cấp huyện để quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho từng tổ chức trong cùng ngày.
Điều 11. Hồ sơ giao đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm liên hệ
với Sở Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất (bản chính);
b) Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư (bản sao);
c) Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc Bản vẽ ranh giới quy hoạch tỷ lệ 1/500 (đối với các trường hợp sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh) (bản chính);
d) Kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất (đối với các trường hợp phải thẩm định) (bản sao);
e) Dự án đầu tư được xét duyệt theo quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội
dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, môi trường; ký quỹ (đối
với trường hợp phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư); đối với dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư (đối với dự án vốn
ngân sách) hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư; đối với dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh thì phải có trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến
việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an (bản sao).
Đối với trường hợp phải thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và do UBND Thành phố quyết định thu hồi đất, nhà đầu tư chỉ phải
nộp thành phần hồ sơ quy định tại mục a Khoản này và Bản chính Văn bản của UBND
cấp huyện xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư
trong đó xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước (là đất trồng được 2 vụ
lúa nước trở lên trong năm) trong phạm vi thực hiện dự án; văn bản liên quan đến
việc hoàn thành ký quỹ (đối với trường hợp phải thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư).
Đối với trường hợp không phải giải phóng mặt bằng
Nhà đầu tư nộp các hồ sơ quy định tại Khoản a, c, d, e Khoản này và Văn bản xác
nhận của UBND cấp huyện nơi có đất về việc không phải thực hiện công tác bồi
thường hỗ trợ tái định cư.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định, lập Tờ trình, dự thảo Quyết định giao đất, cho thuê đất, trình UBND Thành
phố (trong 09 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ).
b) Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ký Quyết định
giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án (thời gian 03 ngày làm việc).
Điều 12. Trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê
đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Điều 13. Hồ sơ chuyển mục đích
sử dụng đất và thời gian giải quyết
1. Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm liên hệ
với Sở Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản chính);
b) Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (bản chính);
c) Kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất (đối với các trường hợp phải thẩm định) (bản sao).
d) Dự án đầu tư được xét duyệt theo quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội
dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, môi trường; ký quỹ (đối
với trường hợp phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư); đối với dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); quyết định chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư
(đối với dự án vốn ngân sách) hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (bản sao);
e) Các giấy tờ liên quan đến việc quản lý, sử dụng
đất (bản chính).
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự
án sản xuất, kinh doanh phải nộp bổ sung thêm các giấy tờ sau:
- Văn bản của UBND Thành phố cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc
sử dụng đất để sản xuất kinh doanh (bản sao);
- Các giấy tờ liên quan đến nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm: xác nhận của Văn phòng Đăng ký Đất
đai Hà Nội về việc thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường
hợp nhận chuyển nhượng, góp vốn toàn bộ thửa đất) hoặc đăng ký biến động trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn một
phần thửa đất); Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất theo quy định; Các quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất do
các hộ gia đình cá nhân, tổ chức quản lý, sử dụng.
- Xác nhận của UBND cấp huyện về việc Nhà đầu tư đã
hoàn thành công tác nhận chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với đất
công ích do UBND cấp xã quản lý trong phạm vi thực hiện dự án. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trong văn bản của UBND huyện
phải xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước (là đất trồng được 2 vụ
lúa nước trở lên trong năm).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định, lập Tờ trình, dự thảo Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trình UBND Thành phố (trong 08 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ).
b) Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ký Quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án (thời gian 04 ngày làm
việc).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Bàn giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên
và Môi trường để làm thủ tục nhận bàn giao đất trên bản đồ và ngoài thực địa và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất. Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, UBND cấp xã có trách nhiệm cập nhật biến
động đất đai vào hồ sơ địa chính theo quy định.
Thời gian thực hiện bàn giao đất ngoài thực địa
không quá 05 (năm) ngày làm việc (không kể thời gian nhà đầu tư hợp đồng với
đơn vị đo đạc để thi công cắm mốc giới) kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 15. Xử lý các trường hợp
chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 210 Luật Đất đai
2013; Điều 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 60, 61 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở,
ngành Thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
tham mưu cho UBND Thành phố về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Lập danh mục các công trình, dự án thu hồi đất
báo cáo UBND Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định; Thẩm định,
trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
b) Lập danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác báo cáo UBND Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt hoặc trình Bộ Tài nguyên và Môi trường
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai và các sở, ban,
ngành.
d) Hướng dẫn công khai các loại hồ sơ, thủ tục thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, trình tự thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
đ) Xác định mốc giới khu đất trên bản đồ và ngoài
thực địa để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng hoặc nhận chuyển nhượng, góp vốn
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bàn giao đất cho nhà đầu tư; ký hợp
đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất.
e) Chủ trì cùng các Sở, ngành chức năng và UBND cấp
huyện kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của nhà đầu tư theo quy định.
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trình UBND Thành phố phê duyệt
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định và trình UBND Thành phố phê duyệt quyết định
chủ trương đầu tư hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất. Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc là cơ quan đầu mối tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định và trình duyệt (hoặc duyệt theo thẩm quyền) về giới thiệu
địa điểm, chỉ giới đường đỏ theo thẩm quyền, xác định ranh giới quy hoạch của dự
án (tỷ lệ 1/500), quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
4. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội có trách nhiệm
xác định chỉ giới đường đỏ theo thẩm quyền.
5. Sở Tài chính chủ trì cùng các sở, ngành thẩm định
phương án xác định giá đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ. Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành.
6. Sở Xây dựng có ý kiến về thiết kế cơ sở và các nội
dung chuyên ngành theo quy định và khi được yêu cầu; cấp Giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền được giao, quản lý xây dựng theo Giấy phép và xử lý vi phạm
theo quy định; xác định dự án trong kế hoạch phát triển nhà ở xã hội, hướng dẫn
Nhà đầu tư thực hiện trách nhiệm phát triển nhà ở xã hội theo quy định. Tham
gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành.
Tham gia quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch và theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
7. Cục Thuế thành phố Hà Nội có trách nhiệm tính và
thông báo cho nhà đầu tư nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ,
các khoản thu khác theo quy định; hướng dẫn người sử dụng đất làm thủ tục miễn
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Tham gia góp ý thẩm định
nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
8. Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố hướng
dẫn nghiệp vụ, thủ tục lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm tra,
đôn đốc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nhà nước và Thành phố. Kịp thời giải quyết
hoặc báo cáo UBND Thành phố để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Văn phòng UBND Thành phố
a) Rà soát, kiểm tra báo cáo UBND Thành phố quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu, đề xuất.
b) Trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa Nhà đầu
tư và các sở, ngành về lĩnh vực thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; về giá thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất, Văn phòng UBND
Thành phố có trách nhiệm tổng hợp làm rõ các cơ sở pháp luật, đề xuất để trình
UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết.
c) Thông báo nội dung quyết định thu hồi đất của
UBND Thành phố cho UBND cấp huyện làm căn cứ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho các tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân ngay sau khi
đóng dấu ban hành quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện,
danh mục các dự án thu hồi đất; danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.
c) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
của Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền. Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng
đất theo thẩm quyền; Quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
điểm b, c khoản 2 Điều 6 bản quy định này; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trong cùng ngày UBND Thành phố và UBND cấp huyện ban hành
quyết định thu hồi đất; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao
khu đất sau khi đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kịp
thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
d) Thông báo về việc thu hồi đất, ban hành kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; quyết định kiểm đếm bắt buộc,
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện,
UBND cấp xã cung cấp số liệu, hồ sơ địa chính có liên quan đến khu đất thu hồi,
tổ chức lập, thẩm định và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các Quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cưỡng chế thu hồi đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc rà soát, thống
kê các tổ chức được giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các trường
hợp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và quản lý trật
tự xây dựng đô thị; phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian,
hình thức và mức độ vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết
công khai quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, thông báo thu hồi đất tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu
dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên hệ thống đài truyền thanh của cơ sở;
Công bố công khai về chủ trương nhận chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thực hiện dự án; xác nhận nguồn gốc, hiện trạng của
người sử dụng đất trong phạm vi dự án.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý
Nhà nước về đất đai, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ
chức được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự
án đầu tư
1. Liên hệ với các sở, ngành liên quan để được hướng
dẫn lập hồ sơ về: Dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm, quyết định chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, lập chỉ
giới đường đỏ, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, thỏa thuận về môi
trường, cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và các thỏa thuận chuyên
ngành khác, các quy định của Nhà nước và Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, hồ sơ sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
2. Đối với trường hợp phải bồi thường giải phóng mặt
bằng, nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí đủ
kinh phí để thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản
lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
4. Thực hiện các quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất (đối với
các trường hợp Nhà nước thu hồi đất); hoặc có trách nhiệm thỏa thuận với các chủ
sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền
sử dụng đất (đối với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất) trước khi được
phép chuyển mục đích sử dụng.
5. Kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn quy định
của Luật Quản lý thuế.
6. Kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng đất
có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích đất được giao, được
thuê.
7. Xây dựng công trình đúng mục đích sử dụng đất,
theo quy hoạch được duyệt và Giấy phép xây dựng được cấp.
8. Trong thời hạn 12 tháng liên tục nếu không đưa đất
vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì nhà đầu tư được gia hạn
sử dụng 24 tháng (thời điểm gia hạn được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết
định gia hạn) và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án; hết thời hạn
được gia hạn mà nhà đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất
mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất
khả kháng.
Điều 19. Trách nhiệm của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Cung cấp tài liệu cho phòng Tài nguyên và môi
trường làm cơ sở trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất.
2. Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
3. Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ
được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho
người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất hợp pháp thì tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Luật Đất đai và các Nghị định
hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Bổ sung và sửa đổi
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND Thành phố xem xét, bổ sung, sửa
đổi./.