ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7122/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 5998/TTr-TNMT-KHTH ngày 6 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội do Sở Tài
nguyên và Môi trường trình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Thông tin - Truyền thông, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Quy hoạch kiến trúc; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thành ủy Hà Nội;
- Ban Chỉ đạo chương trình 08-Ctr/TU;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP: Vũ Hồng Khanh, Nguyễn Thị Bích Ngọc;
- VPUB: PVP Phạm Chí Công; các Phòng TNMT, KT.
- Lưu VT (52 bản)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
ĐỀ ÁN
CUNG
CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7122/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của
UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thành phố Hà Nội)
Phần 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của Đề án
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội
và an ninh, quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 và Hiến pháp sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội khóa X kỳ họp 10 tại chương I, điều 5 quy định “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lực từ việc sử
dụng đất”.
Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định:
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước
về Đất Đai. Điều 21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh – Thành
phố, huyện, xã. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ
cho việc giao đất, cho thuê đất… và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
an ninh, quốc phòng. Lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một biện
pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, từng bước ngăn chặn
hủy hoại đất, hạn chế lãng phí đất đai, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái.
Điều 28, 29 Luật Đất đai năm 2003, quy định việc tổ
chức Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Trên cơ sở Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm
tổ chức triển khai việc công bố công khai và cung cấp các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu là nhiệm vụ cần thiết. Tuy
nhiên, hiện nay một số tổ chức cá nhân khi tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu
tư chưa nắm được đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dẫn tới
việc sau khi lập xong dự án tiền khả thi nhưng không phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất gây lãng phí về thời gian cũng như tài chính; có trường hợp nắm
được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không nắm được một số
thông tin liên quan khác như: Loại, hạng đất; giá đất để làm căn cứ lập dự án
chuẩn bị đầu tư. Dẫn tới việc tổ chức, cá nhân không lường hết những khó khăn,
vướng mắc trước khi được giao đất để triển khai dự án.
Thực trạng trên cần được sớm khắc phục, giải quyết
khó khăn cho nhà đầu tư, người sử dụng đất theo đúng chỉ đạo của Thành ủy và Kế
hoạch số 38-KH/BCĐ ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Ban chỉ đạo Chương trình số
08-CTr/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng
phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; tại
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011, xác định công tác CCHC là một trong
những công tác quan trọng, là khâu đột phá cần được tập trung chỉ đạo thực hiện,
công khai, minh bạch trong giải quyết các thủ tục hành chính.
Do đó Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án
“Cung cấp thông tin Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”.
2. Mục tiêu của Đề án.
Xác định các nội dung, biện pháp thực hiện nhằm:
- Công khai và minh bạch hóa thông tin quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp tổ chức, cá nhân dễ
dàng tiếp cận thông tin về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; nâng cao tính minh bạch trong giải quyết các thủ tục hành chính của
Thành phố. Đáp ứng các yêu cầu từng bước hiện đại hóa nền hành chính. Cải thiện
chỉ số tiếp cận đất đai trên địa bàn Thành phố.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất,
thu hút các nguồn đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Đề cao, xác định rõ trách nhiệm và tăng cường sự
phối hợp, thống nhất giữa các Sở, ngành, tránh sự chồng chéo trong quá trình giải
quyết công việc.
3. Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ
về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội;
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành
ủy Khóa XV về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng
phục vụ của đội ngũ cán bộ, CC, VC giai đoạn 2011-2015”;
Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 31/01/2013 của UBND
Thành phố về việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố;
Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND
Thành phố về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội;
Quyết định của UBND Thành phố về phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của cấp
huyện.
Phần 2.
NỘI DUNG
1. Tổ chức công khai thông tin quy hoạch
Trên cơ sở Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện phải thực
hiện công bố, công khai, phổ biến rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện
theo quy định:
- Tổ chức các hội nghị công bố và bàn giao đồ án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngay sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thực hiện công bố, công khai các chỉ tiêu trên
trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày hồ sơ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Treo bản đồ quy hoạch sử dụng đất được tại Bộ phận
1 cửa – Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện.
- Tuyên truyền, phổ biến về Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Nguyên tắc công khai và quản lý, sử dụng
thông tin
- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
- Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác
và sử dụng;
- Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống;
- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch
- Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thực hiện cung
cấp thông tin về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- UBND cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin về
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Thời hạn cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất qua thủ tục hành chính
a) Cung cấp thông tin qua đường văn thư
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có
trách nhiệm trả lời về thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các sở,
ban, ngành khi có yêu cầu bằng văn bản.
Thời hạn trả lời trong 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu.
b) Cung cấp thông tin qua TTHC
Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thực hiện cung cấp thông tin về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
trình TTHC. Đây là một nội dung cung cấp thông tin có tính pháp lý để các tổ chức,
cá nhân hoàn thiện hồ sơ, triển khai các bước TTHC trong công tác quản lý đất
đai:
- Đơn đề nghị cung cấp thông tin Quy hoạch, Kế hoạch
sử dụng đất.
- Hồ sơ pháp lý về sử dụng đất (nếu có):
+ Giấy tờ về pháp nhân tổ chức, như: Quyết định
thành lập của tổ chức, Đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng);
+ Đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có căn cứ pháp lý
xác định quyền sử dụng đất hoặc văn bản xác định nhu cầu sử dụng đất;
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: có 01 trong các giấy
tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2003.
- Thời gian giải quyết hồ sơ: Trong 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành
kiểm tra Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đối
chiếu với bản đồ, kiểm tra thực địa và trả lời thông tin quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Phần 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC
1. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu cung thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Hệ thống kỹ thuật:
- Tập trung đầu tư xây dựng mạng LAN của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, đảm bảo thực hiện tốt công tác cung cấp
thông tin quy hoạch cho tổ chức, cá nhân;
- Đầu tư nâng cấp hệ thống trang thiết bị Trang
thông tin điện tử huyện;
- Đầu tư hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tại Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện;
- Từng bước ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động
của các cơ quan Quản lý Nhà nước gắn với quá trình cải cách hành chính, để nâng
cao năng lực, hiệu quả điều hành quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước giúp
cho tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh, thuận tiện, tiết kiệm, hiệu quả hơn;
- Triển khai thống nhất, đồng bộ cơ sở hạ tầng
thông tin hiện đại và môi trường pháp lý phù hợp, tạo điều kiện cho tổ chức và
người dân tiếp cận với các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từng
bước đáp ứng yêu cầu mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử.
b) Ứng dụng CNTT
- Tăng cường phát huy và ứng dụng tốt hệ thống công
nghệ thông tin trong việc chỉ đạo, điều hành và giữa các cơ quan nhà nước với
nhau để gửi, nhận văn bản hành chính, tiến tới thay thế dần văn bản giấy.
- Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, tổ chức
vận hành khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu hiện có, phát huy tối đa các tính
năng của hệ thống CNTT trong công tác điều hành tác nghiệp.
- Đăng tải đầy đủ thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên trang thông tin điện tử; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho tổ chức, cá
nhân. Phấn đấu đến năm 2014 thực hiện cung cấp dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức
độ 3 trong cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c) Phát triển nguồn nhân lực
- Bố trí cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin
trả lời thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện cho cán bộ
chuyên trách được học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
- Tăng cường công tác đào tạo cơ bản về tin học,
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức trong sử dụng các phần mềm
tác nghiệp, phần mềm ứng dụng riêng.
2. Tập trung quyết liệt đẩy mạnh thực hiện
công tác cải cách hành chính, trong đó coi trọng cải cách thủ tục hành chính, tạo
bước chuyển mạnh về kỹ luật, kỷ cương hành chính (như: giảm thời gian thực hiện
của các thủ tục, thẩm định, báo cáo kết quả ngay tuần đầu sau khi nhận đủ hồ
sơ, nâng cao chất lượng công tác liên thông…), văn minh công sở của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tập trung hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của 29/29 quận, huyện, thị xã trên địa
bàn Thành phố trong năm 2013; tổ chức công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
Bộ phận 1 cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện; thực hiện cung
cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các tổ chức, người dân kịp thời.
- Bố trí ngân sách Thành phố và từ nguồn thu của Sở
Tài nguyên và Môi trường để đầu tư cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước, bao gồm: Đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin.
- Đầu tư nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu của Sở
Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện; đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
công nghệ thông tin Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện; Triển khai hệ
điều hành, tác nghiệp đến tất cả các lĩnh vực; triển khai tài khoản thư điện tử
(Email) đến tất cả cán bộ công chức của các cơ quan Quản lý Nhà nước để phục vụ
việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
3. Các Sở, ngành triển khai nhanh công tác
rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách của Thành phố theo kế hoạch đã đề ra, đảm
bảo thông thoáng, phù hợp với các Luật, Nghị định mới ban hành và yêu cầu của
Thành phố;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê quá
trình giải quyết công việc (hàng tháng báo cáo cụ thể số Hồ sơ tiếp nhận, giải
quyết, trong đó làm rõ nguyên nhân của các hồ sơ bị chậm, xác định cụ thể trách
nhiệm, đề xuất xử lý kịp thời…);
- Tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ trong việc thực thi công vụ của cán bộ công chức theo định kỳ và đột xuất. Đẩy
mạnh việc chấn chỉnh kỷ luật hành chính, nâng cao trách nhiệm của CBCC. Tăng cường
kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết Hồ sơ trong nội bộ Sở; nghiêm khắc xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định;
- Quán triệt, nâng cao nhận thức của CBCC, từng cán
bộ phải nhận thức rõ trách nhiệm trong việc giải quyết Hồ sơ đảm bảo đúng quy
trình, thời gian giải quyết theo quy định; không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, cập nhật chính sách mới ban hành;
- Chủ động hơn nữa trong việc tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện các Hồ sơ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi nhất có
thể cho tổ chức, người dân. Đối với những dự án phức tạp, nhạy cảm cần tập
trung, khẩn trương giải quyết, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo, Sở, Ủy
ban nhân dân thành phố; trường hợp cần thiết có văn bản thông báo hoặc hướng dẫn
tổ chức, người dân hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đặc biệt
là các cơ quan thực hiện chế độ “Một cửa” đảm bảo về thời gian và chất lượng của
các nội dung tham gia góp ý.
Phần 4.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2013
- Triển khai quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực
hiện Đề án cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội;
- Thực hiện công bố công khai và cung cấp thông tin
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân.
2. Các năm 2014-2015
- Triển khai xây dựng Hệ thống thông tin quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất: Hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, phần mềm ứng dụng;
Cập nhật bản đồ và lớp dữ liệu nền về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố
Hà Nội;
- Hoàn thiện hạ tầng trang thiết bị CNTT, đảm bảo
đáp ứng việc vận hành phần mềm quản lý, cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; bước đầu trích xuất dữ liệu từ hệ thống thông tin Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để triển khai cung cấp thông tin qua Cổng thông tin điện tử;
- Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức 3: cung cấp
thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân tại Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông
tin Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân.
Phần 5.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên dự án/hạng
mục công việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
2014
|
2015
|
1
|
Xây dựng phần mềm quản lý, phần mềm ứng dụng quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
1.000
|
300
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Tổ chức đào tạo cán bộ thực hiện công tác quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho Sở
|
|
60
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tích hợp thông tin, cập nhật bản đồ và lớp dữ liệu
nền về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
500
|
500
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Cổng thông tin điện tử
|
300
|
300
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện
|
5
|
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức 3
|
450
|
450
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện
|
|
Tổng cộng
|
2.250
|
1.610
|
|