ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe khách;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC
ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với
hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ: Tài chính - Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại tờ trình số 2514/TTr-SGTVT ngày 24/12/2015; và ý kiến của Sở Tài chính
tại công văn số 3839/STC-GCS ngày 11/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày
16/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về giá dịch vụ xe
ra, vào bến xe ô tô khách, bãi đỗ xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GTVT; Bộ Tài Chính;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
PD-SGT-GIA DICH VU XE O TO KHACH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh
Long An)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định này
quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách (gọi chung là bến xe
khách) trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng: quy định này áp
dụng đối với các đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách; đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt có xe ra, vào các bến xe khách trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Phân loại
bến xe khách
1. Bến xe khách được phân thành 6 loại,
từ loại 1 đến loại 6 theo quy chuẩn tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày
12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật về bến
xe khách.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra, công bố loại bến xe khách trên địa bàn tỉnh Long An theo quy
định.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách
1. Đối với tuyến cố định
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách
cho một chuyến xe (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT) được tính theo loại
bến xe khách, cự ly tuyến hoạt động, theo số ghế thiết kế (bao gồm cả ghế của
lái xe) và theo chuyến xe. Đối với xe giường nằm, mỗi giường được quy đổi bằng
1,5 ghế. Số ghế (giường) được tính theo số ghế (giường) ghi trong sổ kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
2. Đối với tuyến xe buýt
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách
cho một chuyến xe (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT) được tính theo số
ghế thiết kế của phương tiện (bao gồm chỗ đứng và chỗ ngồi) và theo chuyến xe.
Số chỗ đứng và chỗ ngồi được tính theo số chỗ đứng và chỗ ngồi ghi trong sổ kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
Điều 4. Mức giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe khách
1. Đối với vận tải hành khách theo
tuyến cố định:
STT
|
Loại
bến xe khách
|
Giá
dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách
(ĐVT:
đồng/ghế/chuyến xe)
|
Tuyến
có cự ly từ 100km trở xuống
|
Tuyến
có cự ly trên 100km
|
01
|
Loại
1
|
2.700
|
3.200
|
02
|
Loại
2
|
2.565
|
3.040
|
03
|
Loại
3
|
2.430
|
2.880
|
04
|
Loại
4
|
2.295
|
2.720
|
05
|
Loại
5
|
2.160
|
2.560
|
06
|
Loại
6
|
2.025
|
2.400
|
2. Đối với vận tải hành khách theo
tuyến xe buýt
Mức giá dịch vụ xe ra vào, bến xe khách
từ loại 1 đến loại 6:
a) Đối với loại xe có thiết kế từ 50
chỗ trở xuống (bao gồm chỗ đứng và chỗ ngồi): 11.000 đồng/chuyến xe.
b) Đối với loại xe có thiết kế trên
50 chỗ (bao gồm chỗ đứng và chỗ ngồi): 13.000 đồng/chuyến xe.
Điều 5. Kiểm tra,
khiếu nại, tố cáo
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra các bến xe
khách trên địa bàn tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm của các đơn vị quản lý,
khai thác bến xe khách, các đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định này và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đơn vị quản lý, khai thác bến xe
khách, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, tuyến buýt và
những người có liên quan khác có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật đối với những hành vi vi phạm quy định này.
Điều 6. Xử lý vi
phạm
1. Đối với đơn vị quản lý, khai thác
bến xe khách
Việc thu vượt mức giá dịch vụ ra, vào
bến xe khách tại quy định này được xem là hành vi vi phạm, tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt
a) Việc thực hiện giá dịch vụ xe ra,
vào bến xe khách được thể hiện trong hợp đồng giữa đơn vị kinh doanh vận tải và
đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách theo quy định.
b) Các hành vi vi phạm trong việc thực
hiện hợp đồng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo nội quy khai thác tuyến
hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải
và Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý hoặc sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.