ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4414/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
10 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO
VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 1 (2020 - 2025)
Căn cứ Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71); Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày
28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình
độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn
1 (2020 - 2025).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 1 (2020 - 2025) như
sau:
I. MỤC TIÊU
- Nhằm triển khai thực hiện có
kết quả lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71, đạt các chỉ
tiêu đào tạo nâng trình độ chuẩn giai đoạn 1 (2020 - 2025) theo quy định.
- Làm căn cứ để UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên hàng năm.
II. CHỈ TIÊU
CỤ THỂ
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2025 bảo đảm đạt ít nhất:
- 60% số giáo viên mầm non đang
được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp
cao đẳng sư phạm.
- 50% số giáo viên tiểu học
đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử
nhân.
- 60% số giáo viên trung học cơ
sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử
nhân.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
chỉ tiêu lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở từng năm của địa phương đảm bảo đạt được chỉ tiêu của giai
đoạn 1 (2020 - 2025) nói trên.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng
tiêu chí; xác định đối tượng, chỉ tiêu, số lượng giáo viên tham gia đào tạo
nâng trình độ chuẩn của từng năm; xây dựng kế hoạch thực hiện
- Căn cứ vào đối tượng,
nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và
thực tiễn ở từng cơ sở giáo dục, các phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng tiêu
chí, trình UBND huyện phê duyệt làm căn cứ xác định đối tượng, số lượng giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở cử tham gia đào tạo của từng năm đáp ứng
chỉ tiêu đào tạo của cả giai đoạn.
- Trên cơ sở dữ liệu đội ngũ và
tiêu chí, các địa phương tiến hành rà soát đối tượng giáo viên phải thực hiện lộ
trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo ở từng cơ sở giáo dục, đặt ra chỉ tiêu,
mục tiêu phấn đấu cho từng năm và cả giai đoạn 2020 - 2025. Công khai danh sách
giáo viên tham gia đào tạo hàng năm.
- Tiến hành xây dựng kế hoạch
thực hiện từng năm theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 71 và tổ chức,
triển khai thực hiện kế hoạch; có phương án dự phòng trước các tình huống như
thiên tai, dịch bệnh để đảm bảo tiến độ thực hiện lộ trình nâng chuẩn.
2. Bố trí,
sắp xếp giáo viên ở các cơ sở giáo dục hợp lý, bảo đảm thuận lợi cho giáo viên
vừa làm, vừa học
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo
hàng năm, trong đó đã xác định cụ thể đối tượng giáo viên phải đào tạo để đạt
trình độ chuẩn ở từng cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng phương án và có giải pháp bố
trí, sắp xếp, điều tiết, phân công nhiệm vụ cho giáo viên hợp lý giữa các cơ sở
giáo dục nhằm bảo đảm nguyên tắc có đủ giáo viên giảng dạy trong bối cảnh thiếu
giáo viên và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia đào tạo theo hình
thức vừa làm, vừa học.
3. Lựa chọn
cơ sở đào tạo; xác định hình thức đào tạo; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
đào tạo cho cơ sở đào tạo giáo viên được lựa chọn
- Căn cứ vào thực tế của
từng địa phương, khoảng cách, vùng miền và chỉ tiêu, số lượng giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở tham gia đào tạo theo kế hoạch của từng năm; căn
cứ vào thông báo tuyển sinh và các chính sách trong tuyển sinh, đào tạo cũng
như việc bảo đảm chất lượng đào tạo, các địa phương lựa chọn các cơ sở đào tạo
phù hợp để thực hiện lộ trình.
- Sau khi đã lựa chọn được cơ sở
đào tạo phù hợp, các địa phương thực hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu theo quy định.
4. Chuẩn bị
kinh phí; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện việc đào tạo cho từng năm, giai
đoạn và cả lộ trình
- Căn cứ vào kế hoạch
hàng năm, các địa phương chuẩn bị, bố trí kinh phí theo hợp đồng được ký kết với
cơ sở đào tạo và thực hiện việc thanh toán theo quy định.
- Các cơ sở đào tạo giáo viên
chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương
trình, giáo trình, học liệu để phối hợp với các địa phương thực hiện đào tạo
theo hợp đồng đã ký kết.
5. Thực hiện
chế độ, chính sách cho giáo viên và thực hiện công tác truyền thông tạo sự đồng
thuận trong đội ngũ
- Các địa phương phải bảo
đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các chính sách
hiện hành cho giáo viên kịp thời theo đúng quy định.
- Các cơ sở giáo dục tổ chức
quán triệt cho giáo viên các quy định tại Nghị định số 71; các tiêu chí xác định
cử giáo viên đi học hàng năm; kế hoạch thực hiện của tỉnh để giáo viên nắm được
và thực hiện. Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tại địa
phương tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị định số 71. Các cơ quan quản lý
trực tiếp đội ngũ giáo viên và các cơ sở đào tạo kịp thời giải đáp thắc mắc của
giáo viên trong quá trình thực hiện.
6. Thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo để bảo đảm chất lượng đào tạo; sơ
kết, đánh giá tình hình, chất lượng của việc đào tạo hàng năm
- Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát và phối hợp nắm bắt thông tin thường xuyên giữa cơ quan quản lý
giáo dục của địa phương với cơ sở đào tạo và giáo viên trong suốt quá trình triển
khai thực hiện đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên để bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá kết
quả đào tạo của từng năm, từng khoá, kịp thời điều chỉnh và khắc phục những tồn
tại, hạn chế, vướng mắc.
IV. THỜI
GIAN, PHƯƠNG THỨC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện giai
đoạn 1: Từ ngày 01/7/2020 (thời điểm Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực thi
hành) đến hết ngày 31/12/2025.
2. Phương thức thực hiện
Việc đào tạo nâng trình độ chuẩn
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện theo phương thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành của pháp luật giữa
UBND cấp huyện với cơ sở đào tạo giáo viên trên cơ sở kế hoạch thực hiện hàng
năm của các địa phương theo quy định tại Nghị định số 71.
3. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên do ngân sách địa phương bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật; ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương khi chưa cân đối được
ngân sách để thực hiện nhiệm vụ này theo quy định của pháp luật về ngân sách
Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện
kế hoạch thực hiện lộ trình của các địa phương và các cơ sở đào tạo giáo viên.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở kiểm
tra, giám sát việc thực hiện lộ trình đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương, các cơ sở đào tạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương sơ kết giai đoạn 1 thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của
giáo viên.
2. Các cơ sở đào tạo giáo
viên
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về
đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn
cho giáo viên, đảm bảo chất lượng đào tạo và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên về chất lượng đào tạo do đơn vị thực hiện khi được các địa phương lựa
chọn theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
- Xây dựng chương trình, giáo
trình, học liệu; xác định các hình thức học tập linh hoạt và phù hợp để tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm, vừa học.
- Phối hợp chặt chẽ với địa
phương trong quá trình đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên.
3. Đơn vị sử dụng giáo viên
- Lập danh sách giáo
viên thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo
gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo
được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên vừa làm, vừa học.
- Bảo đảm các chế độ, chính
sách đối với giáo viên theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (Báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Văn xã huyện Phú Quý;
- Lưu: VT, KGVXNV. Bích.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|