ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN
GÒ VẤP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/QĐ-UBND
|
Gò Vấp, ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP
NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch
thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại Đảng bộ
quận Gò Vấp lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 70/TTr-PNV ngày 25 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác
cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp năm 2021.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội
dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính năm 2021.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
quận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
-
Sở
Nội vụ: P.CCHC;
- Thường trực Quận ủy, HĐND quận;
- UBND quận: các đồng chí PCT;
- UBMTTQVN quận;
- Website quận;
- Lưu: VT,
PNV-CCHC (Th).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Vân
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP NĂM 2021
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm
2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp)
Căn cứ Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch
thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021. Ủy ban
nhân dân quận Gò Vấp ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính
trên địa bàn quận năm 2021 như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục xây dựng nền hành chính phục
vụ, chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch và hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng
bộ, thống nhất thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận, nhất là thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm về cải cách hành chính năm 2021 là “Năm xây dựng chính quyền đô thị
và cải thiện môi trường đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh” góp phần tạo
động lực, khí thế thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại Đảng bộ quận Gò Vấp
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong đó cần tập trung các mục tiêu sau:
1. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác Cải cách hành chính năm 2021; tập trung xây
dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả với Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số
CCHC (PAR Index) và chương trình nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), tiếp tục phát huy tính năng động, sáng tạo, cải tiến trong cải cách hành
chính để phục vụ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn và đặc biệt
vai trò, trách nhiệm thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Đề án Văn
hóa công vụ.
2. Về kiểm tra CCHC;
kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử
2.1. Kiểm tra định kỳ về CCHC: tối thiểu
30% các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận và tối thiểu 50% UBND 16 phường.
2.2. Kiểm tra đột xuất về CCHC: tối
thiểu 10 cơ quan, đơn vị thuộc danh sách xác định Chỉ số CCHC của quận.
2.3. Kiểm tra đột xuất về công vụ, việc
thực hiện quy tắc ứng xử: tối thiểu 05 đơn vị/quý.
3. Về đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4
3.1. Tăng tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực
tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết (tính theo thủ tục hành chính được đưa
vào trực tuyến): tăng 3% so với năm 2020.
3.2. Tăng số lượng thủ tục hành chính
(TTHC) đủ điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: tăng 5% so với
năm 2020.
4. Về mức độ hài lòng của người dân và
tổ chức
4.1. Tỷ lệ hài lòng chung: từ 91%.
4.2. Tỷ lệ hài lòng đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính trên từng lĩnh vực TTHC: từ 91% trở lên.
4.3. 100% các cơ quan, đơn vị công
khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ đánh giá hài lòng trên Trang thông tin điện tử
của đơn vị.
5. Về giải quyết hồ sơ TTHC
5.1. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng
hạn: từ 98% trở lên (trừ lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư).
5.2. Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC
trễ hạn trên lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư xuống còn dưới 4%.
5.3. 100% các cơ quan, đơn vị công
khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn/trễ hạn trên
Trang thông tin điện từ của đơn vị mình.
6. Về xây dựng môi trường làm việc điện
tử
6.1. 100% văn bản, tài liệu giải quyết
công việc trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử
(trừ những văn bản mật).
6.2. 100% cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý sử dụng thường xuyên hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.
6.3. Trên 95% đơn vị sự nghiệp công lập
về lĩnh vực giáo dục, y tế ứng dụng thanh toán điện tử trong cung ứng dịch vụ.
7. Về xử lý kiến nghị, phản ánh của
người dân
7.1. 100% các phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp được ghi nhận, xử lý và phản hồi đầy đủ; công khai kịp
thời 100% kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử/ứng dụng đối với các
phản ánh, kiến nghị được gửi trên môi trường mạng.
7.2. 100% các cơ quan, đơn vị xử lý kịp
thời các phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng thông tin 1022 của Thành
phố.
8. Về thực hiện công tác tuyên truyền,
truyền thông về CCHC, cải cách TTHC
8.1. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền
về công tác CCHC của quận trên trang thông tin điện tử của từng cơ quan, đơn vị
và Ủy ban nhân dân 16 phường (nếu có).
8.2. Có sản phẩm, mô hình tuyên truyền
hiệu quả về công tác CCHC, cải cách TTHC của từng cơ quan, đơn vị.
9. Phấn đấu Chỉ số Cải
cách hành chính (PAR INDEX) của quận Gò Vấp năm 2021 thuộc nhóm 10 quận - huyện
đứng đầu Thành phố.
10. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án xây dựng Đô thị thông minh tại quận Gò Vấp giai đoạn 2020 -
2025.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021
Ngoài việc triển khai đầy đủ và hiệu
quả các nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, đề nghị các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc quận
và Ủy ban nhân dân 16 phường tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm như
sau:
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
1.1. Kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo và
Tổ Chuyên viên, giúp việc Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận và Ủy ban nhân
dân 16 phường theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu công tác
CCHC. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường phải
là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện công tác cải cách hành
chính tại cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng cường kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, việc
thực hiện quy tắc ứng xử theo hướng đột xuất, không báo trước; đặc biệt
kiểm tra trách nhiệm người
đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC và kết quả thực hiện các chỉ
tiêu CCHC (gắn với Quyết định số 3767/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Ban hành Quy định về khung tiêu chí đánh giá trách nhiệm người
đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp triển khai thực hiện công tác Cải
cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp).
1.3. Xây dựng hướng dẫn việc triển
khai thực hiện đánh giá, xác định chỉ số PAR INDEX tại các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 16 phường theo Đề án của Bộ Nội vụ, của Ủy
ban nhân dân Thành phố và của Ủy ban nhân dân quận, qua đó, đề ra các giải pháp
cải thiện, khắc phục hạn chế, thiếu sót, không để lặp lại những tồn tại, hạn chế
của năm trước đó.
1.4. Chủ động phát hiện những mô hình,
gương điển hình, sáng tạo trong cải cách hành chính để áp dụng tại cơ quan, đơn
vị và phổ biến, nhân rộng trên địa bàn quận bằng nhiều hình thức như khảo sát,
phát động các đợt thi đua cao điểm về cải cách hành chính.
1.5. Tiếp tục hoàn thiện, khai thác hiệu
quả Hệ thống quản lý công tác CCHC trên địa bàn quận.
1.6. Bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác CCHC.
1.7. Xây dựng kế hoạch và triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021
- 2030, giai đoạn 2021- 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC.
2. Cải cách
thể chế
2.1. Nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của quận, chú
trọng việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu đánh giá tác động của các chính
sách và TTHC, đơn giản hóa TTHC. Kịp thời đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa
phương.
2.2. Đổi mới quy trình, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp và tính khả thi khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cải cách
thủ tục hành chính
3.1. Tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu trong cải cách TTHC và giải quyết TTHC; kết quả thực hiện là cơ sở xem
xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3.2. Có giải pháp đổi mới trong phối hợp
thực hiện công bố, công khai và lấy ý kiến về TTHC đối với các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung quy định TTHC nhằm tiết kiệm thời gian, đơn giản
hóa, thống nhất, thuận lợi.
3.3. Kiện toàn về nhân sự và nâng cao
chất lượng tham mưu công tác kiểm soát TTHC của cán bộ đầu mối kiểm soát
TTHC tại các cơ quan, đơn vị.
3.4. Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất
đơn giản hóa, chuẩn hóa về thành phần hồ sơ, các bước thực hiện trong quy trình
giải quyết TTHC tăng trách nhiệm cá nhân (bỏ các bước, các bộ phận không liên
quan trực tiếp đến quá trình giải quyết TTHC).
3.5. Tổ chức tiếp nhận, xử lý và công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia; chú trọng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý
đảm bảo thời gian quy định.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ; xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
3.7. Thực hiện đồng bộ và nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa sở, ban - ngành Thành phố; UBND
quận và UBND 16 phường trong giải quyết TTHC.
3.8. Tiếp tục đề ra các giải pháp khuyến
khích người dân và tổ chức tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ
4; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo hiệu
quả (gia tăng tỷ lệ phát sinh hồ sơ), gắn với nhu cầu của người dân và doanh
nghiệp.
3.9. Rà soát, cập nhật danh mục TTHC,
nhóm TTHC ưu tiên triển khai trên môi trường điện tử; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4.
3.10. Kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột
xuất và chuyên đề về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: trách nhiệm trực
tiếp chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị của
người đứng đầu theo quy định của Chính phủ và UBND thành phố; kiểm soát TTHC, cải
cách TTHC; đánh giá việc giải quyết TTHC; tổ chức triển khai thực hiện các quy
trình nội bộ đã được Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt; cung cấp dịch vụ công
trực tuyến tuân thủ quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ; tình hình, hiệu quả
hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Một cửa điện tử; Kết quả tổ chức
thực hiện quy định của Chính phủ về chế độ họp, chế độ báo cáo.
3.11. Tổ chức đối thoại, trao đổi với cá
nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC định kỳ; kịp thời có biện pháp tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
4.1. Tập trung triển khai thực hiện tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ
2021 - 2026.
4.2. Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp bộ máy
theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
HN lần thứ 6 BCHTW Khóa
XII về “đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả” “đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Rà soát, sắp xếp, kiện
toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận theo đúng quy định tại
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ, theo hướng giảm đầu mối trực thuộc,
giảm trung gian, giảm số lượng cấp
phó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
4.3. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17 tháng 04 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ CBCCVC và Kế hoạch số 15-KH/QU ngày 23 tháng 12 năm
2015 của Ban Thường vụ Quận ủy về thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2015 - 2021; chủ động tổ chức thực
hiện đúng chỉ tiêu tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị được duyệt kèm Đề án
số 15/ĐA-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận về tinh giản
biên chế của quận Gò Vấp (giai đoạn 2015 - 2021), nghiên cứu, xây dựng phương
pháp phân bổ biên chế khoa học; giảm tối thiểu 2% biên chế được giao so với năm
2015; đẩy mạnh rà soát và kiểm tra việc thực hiện nghỉ 02 tuyển 01.
4.4. Tăng cường rà soát, kiểm tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế hiện
có của các cơ quan đơn vị ; trong đó đảm bảo số lượng cấp phó của cơ quan, đơn
vị theo quy định; đảm bảo tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên
chức phải theo đúng yêu cầu vị trí việc làm và quy định pháp luật.
4.5. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, quyền hạn được Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, theo dõi, đánh giá hiệu quả từ đó kịp thời đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác điều hành, quản lý phù hợp
tình hình mới.
5. Cải cách chế độ
công vụ
5.1. Tiếp tục tham mưu thực hiện các
quy định về CBCCVC, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBCCVC và đồng bộ, phối
hợp thực hiện giữa khối đảng và chính quyền.
5.2. Công khai, minh bạch và đổi mới
hình thức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và
đánh giá, phân loại CBCCVC theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
5.3. Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ CBCCVC; đổi mới phương thức, nội dung, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng theo
vị trí việc làm và yêu cầu phát triển của Thành phố; gắn việc triển khai thực
hiện với đánh giá trải nghiệm của học viên.
5.4. Triển khai thực hiện thí điểm cơ
chế thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng và tương đương gắn với chuyên môn
nghiệp vụ trong bộ máy cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân quận theo Đề án của Chính phủ của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5.5. Triển khai thực hiện Quy định về
chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt vào làm
việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố, đảm bảo quy trình tại Quyết định
4116/QĐ-UBND ngày 9 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân TPHCM.
5.6. Tăng cường công tác kiểm tra đột
xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử và thực thi công vụ trên địa bàn quận theo Kế
hoạch số 412/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2018; Kế hoạch số 2680/KH-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận.
6. Cải cách tài chính
công
6.1. Tăng cường quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước, đẩy mạnh
các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động
các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách của
quận theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm
triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính
sách an sinh xã hội.
6.2. Thực hiện có hiệu quả chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ;
Tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác; tổ chức kiểm tra, giám sát,
thường xuyên đánh giá hiệu quả thực hiện, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân quận.
6.3. Tăng cường công tác kiểm soát đối
với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả
tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc công khai, minh
bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6.4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử để tạo
tiện lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.
7. Hiện đại hóa nền
hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
7.1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh và xây dựng chính quyền điện
tử tại Thành phố; thực hiện đảm bảo lộ trình Đề án xây dựng Đô thị thông minh quận Gò Vấp
giai đoạn 2020 - 2025 (Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020);
Chương trình Chuyển đổi số của quận giai đoạn 2020-2025.
7.2. Tập trung triển khai xây dựng
hoàn thiện kho dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu của quận trong nhiều lĩnh vực; kết nối
và mở rộng khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu của quận phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành, tích hợp vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh của quận và Thành
phố.
7.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của lãnh đạo quận; trong phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị nhất là tại Ủy ban nhân dân 16 phường; trong phục vụ
người dân và tổ chức; mở rộng việc sử dụng trên nền tảng điện thoại thông minh.
7.4. Tiếp tục hoàn thiện trục liên
thông kết nối Phần mềm quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Thành phố; kiểm
tra việc thực hiện hệ thống Phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc đảm bảo
việc gửi/nhận/liên thông văn bản điện tử (theo danh mục quy định không gửi văn
bản giấy) giữa các cơ quan trên địa bàn Thành phố.
7.5. Nghiên cứu việc sử dụng chữ ký số,
chứng thực điện tử trong hoạt động nội bộ các cơ quan, đơn vị.
7.6. 100% cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân 16 phường hoàn tất việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
7.7. Bố trí phương tiện làm việc hiệu
quả, hiện đại cho đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
8. Khảo sát, đánh giá
sự hài lòng của người dân, tổ chức
8.1. Tổ chức đánh giá việc giải quyết
TTHC theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của UBND Thành phố;
đánh giá hài lòng gắn với giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
8.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường phải đổi mới phương thức trong công tác khảo
sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp theo hướng hiệu quả và định lượng
khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.
8.3. Tăng cường thu thập đánh giá hài
lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực; tuyên truyền, khuyến khích người
dân tham gia đánh giá sự hài lòng; nghiên cứu cải thiện tỷ lệ hài lòng ngay cả
khi tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%. Thường xuyên theo dõi định kỳ
theo tuần, tháng kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân để kịp thời chấn chỉnh
những vấn đề còn hạn chế.
8.4. Tiếp tục thực hiện Chương trình
phối hợp Giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của CBCCVC
trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn quận giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và Ủy ban nhân dân quận.
8.5. Khảo sát sự hài lòng của người
dân trong sử dụng một số dịch vụ công ích, có liên hệ đến việc thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Công tác truyền
thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC
9.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch
công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn quận phù hợp với tình hình mới,
chú trọng tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp các giải pháp cải cách trong
thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp bằng nhiều hình thức sinh động, lôi
cuốn để người dân,
doanh nghiệp biết, trải nghiệm, tin cậy và cùng chung tay cải cách với quận,
Thành phố.
9.2. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, thông tin về CCHC; chú trọng vai trò chủ động của CBCCVC, nhất là
CBCCVC giữ vị trí lãnh đạo, quản lý.
9.3. Cổng thông tin điện tử quận và
các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị phải có các chuyên mục dành
riêng về công tác CCHC giới thiệu các mô hình, điển hình hay trong thực hiện
CCHC.
Nội dung chi tiết
theo phụ lục đính kèm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện
công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận năm 2021 được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân
dân 16 phường bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán
ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường
1.1. Trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch
cải cách hành chính năm 2021; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện; đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp nhằm đảm
bảo chất lượng, tiến độ, mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
1.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
các cấp ủy Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện CCHC trong
phạm vi quản lý của mình.
1.3. Lấy kết quả, hiệu quả, sáng tạo
trong công tác CCHC để làm căn cứ, điều kiện bình xét thi đua, khen thưởng, xét
hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho CBCCVC theo Nghị quyết số 54/2017/QH14.
Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt
các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
1.4. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận triển
khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR
INDEX theo lĩnh vực được giao; phân công cụ thể các bộ phận có liên quan phụ
trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định kỳ báo cáo giải trình kết quả và
cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định; gửi Kế hoạch và báo cáo đến Ủy ban
nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ tổng hợp) khi ban hành Kế hoạch triển
khai và các sản phẩm đầu ra khi hoàn thành Kế hoạch.
1.5. Phối hợp triển khai thực hiện các
đề án, kế hoạch đo lường sự hài lòng trên địa bàn Thành phố nói chung và tại địa
bàn quận Gò Vấp nói riêng nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả nâng cao chỉ số cải cách
hành chính năm 2021;
1.6. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính quận.
2. Ngoài việc
xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác CCHC trong năm
2021 trên các lĩnh vực, như sau:
2. 1. Phòng Nội vụ: Công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động CCHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Cải cách chế
độ công vụ; Chủ động tham mưu và hướng dẫn phát động các phong trào thi đua về
CCHC và tổ chức đánh giá khen thưởng; phối hợp thực hiện khảo sát sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận.
2.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận: kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, tiếp nhận và xử lý phản
ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thực hiện
việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước;
tham mưu triển khai Đề án xây dựng Đô thị thông minh quận Gò Vấp giai đoạn 2020
- 2025.
2.3. Phòng Tư pháp: Cải cách thể
chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn quận.
2.4. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Cải cách tài
chính công; bố trí kinh
phí cho các đơn vị thực hiện công tác CCHC theo quy định; Phối hợp với Chi cục
thuế quận quản lý và bồi dưỡng nguồn thu.
2.5. Phòng Văn hóa và Thông tin: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành
chính tại địa bàn quận Gò Vấp.
2.6. Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào
tạo:
đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng thanh toán điện tử
trong cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thay cho tiền mặt; đồng
thời tiếp tục thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
các đơn vị sự nghiệp Y tế, Giáo dục công lập giáo dục trên địa bàn quận.
3. Ban Tổ chức
Quận ủy, Ban Dân vận Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận.
3.1. Triển khai các nội dung cải cách
trong công tác cán bộ phối hợp theo dõi, giám sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
3.2. Chịu trách nhiệm chủ động, nghiên
cứu, tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
CCHC quận phối hợp giám sát, phản biện và tuyên truyền về công tác cải cách
hành chính trong các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân viên thuộc
phạm vi mình phụ trách, quản lý.
3.3. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp, phản hồi các ý kiến của người dân và doanh nghiệp, trong các cơ quan, tổ
chức thành viên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc về công tác cải cách hành chính
của quận Gò Vấp.
3.4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo CCHC quận (Phòng Nội vụ) trong quá trình triển khai thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện Chỉ số Hiệu quả Quản
trị và Hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) trên địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn
2020 - 2025.
4. Các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm (Trung tâm Văn hóa;
Trung tâm Thể dục - Thể thao; Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình; Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên; Trường Trung cấp nghề Quang Trung).
4.1. Trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch
cải cách hành chính năm 2021; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện; đánh giá tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện để kịp thời có
các giải pháp nhằm
đảm bảo chất lượng, tiến độ, mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
4.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
các cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình. Đánh giá và lấy hiệu quả trong
công tác cách hành chính để làm căn cứ, điều kiện để xét được hưởng thu nhập bình
quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công
tác cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp năm 2021. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
của Kế hoạch, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16
phường chủ động báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội
vụ) xem xét, quyết định./.