ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4832/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 5313/TTr-SNV ngày 19 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách hành chính trong năm 2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Sở Nội vụ (3b);
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- VPUB: CVP, PCVP;
- Các Phòng, TTTH;
- Lưu: VT (KSTT-ThL).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4832/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, ý kiến giám sát
của Hội đồng nhân dân Thành phố về thực hiện chính sách pháp luật về cải cách
hành chính giai đoạn 2018 - 2020, đồng thời căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu
phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của Thành phố,
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2021 với chủ đề là “Năm
xây dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Tập
trung xây dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả với Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC,
nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) và chương trình nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), cải cách môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của
Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Khắc
phục những khó khăn, vướng mắc; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác CCHC,
nâng cao trách nhiệm phục vụ người dân, doanh nghiệp trong và sau dịch
COVID-19.
1.3. Tổ
chức chính quyền đô thị tại Thành phố đồng bộ với Đề án xây dựng chính quyền điện
tử và Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh vào năm 2021
tầm nhìn năm 2025.
1.4. Phấn
đấu Chỉ số CCHC của Thành phố (PAR Index) năm 2021 cao hơn so với năm 2020,
trong 05 địa phương dẫn đầu cả nước.
1.5. Phấn
đấu có 05 mô hình, giải pháp, sáng kiến trong công tác CCHC được trao giải của
“Giải thưởng Sáng tạo Thành phố năm 2021”.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Về
kiểm tra CCHC; kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử
a) Kiểm tra định kỳ về CCHC: tối thiểu
30% các cơ quan, đơn vị và tối thiểu 20% phường - xã, thị trấn.
b) Kiểm tra đột xuất về CCHC: tối thiểu
10 cơ quan, đơn vị thuộc danh sách xác định Chỉ số CCHC.
c) Kiểm tra đột xuất về công vụ, việc
thực hiện quy tắc ứng xử: tối thiểu 05 đơn vị/quý.
2.2. Về đẩy
mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
a) Tăng tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực
tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết (tính theo thủ tục hành chính được đưa
vào trực tuyến): tăng 3% so với năm 2020.
b) Tăng số lượng thủ tục hành chính
(TTHC) đủ điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4: tăng 5% so với năm 2020.
2.3. Về mức
độ hài lòng của người dân và tổ chức
a) Tỷ lệ hài lòng chung: từ 91%.
b) Tỷ lệ hài lòng đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính trên từng lĩnh vực TTHC: từ 91% trở lên.
c) 100% các cơ quan, đơn vị công khai
và cập nhật kịp thời tỷ lệ đánh giá hài lòng trên Trang thông tin điện tử của
đơn vị mình.
2.4. Về
giải quyết hồ sơ TTHC
a) Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn:
từ 98% trở lên (trừ lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư).
b) Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC
trễ hạn trên lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư xuống còn dưới 4%.
c) Trên 80% các chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn từ 96%.
d) 100% các cơ quan, đơn vị công khai
và cập nhật kịp thời tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn/trễ hạn trên Trang
thông tin điện tử của đơn vị mình.
2.5. Về
xây dựng môi trường làm việc điện tử
a) 100% văn bản, tài liệu giải quyết
công việc trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử
(trừ những văn bản mật).
b) 100% cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý sử dụng thường xuyên hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.
c) Trên 95% đơn vị sự nghiệp công lập
về lĩnh vực giáo dục, y tế ứng dụng thanh toán điện tử trong cung ứng dịch vụ.
Có 90% sở, ban - ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) quận - huyện ứng dụng thanh toán
điện tử trong giải quyết TTHC.
2.6. Về xử
lý kiến nghị, phản ánh của người dân
a) 100% các phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp được ghi nhận, xử lý và phản hồi đầy đủ; công khai kịp
thời 100% kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử/ứng dụng đối với các
phản ánh, kiến nghị được gửi trên môi trường mạng.
b) 100% các cơ quan, đơn vị xử lý kịp
thời các phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng thông tin 1022 của Thành
phố.
2.7. Về
thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông về CCHC, cải cách TTHC
a) Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về
công tác CCHC của Thành phố, cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử của từng
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
b) Có sản phẩm, mô hình tuyên truyền
hiệu quả về công tác CCHC, cải cách TTHC của từng cơ quan, đơn vị.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021
Bên cạnh triển khai đầy đủ và hiệu quả
các nhiệm vụ của công tác CCHC theo quy định của Bộ Nội vụ, Chủ tịch UBND Thành
phố Hồ Chí Minh chỉ đạo tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm như sau:
1. Công tác chỉ
đạo, điều hành CCHC
1.1. Tiếp
tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố và sở, ban
- ngành, UBND quận - huyện theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu
công tác; yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải là người trực tiếp quản lý,
chỉ đạo công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng
cường kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử theo hướng
đột xuất, không báo trước; đặc biệt kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong
chỉ đạo, điều hành công tác CCHC và kết quả thực hiện các chỉ tiêu CCHC.
1.3. Tiếp
tục hoàn thiện và khai thác hiệu quả Hệ thống công tác CCHC của Thành phố.
1.4. Thường
xuyên theo dõi, thu thập ý kiến của người dân, tổ chức, báo chí; từ đó nghiên cứu,
đề ra các giải pháp CCHC cũng như kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong thi
hành công vụ.
1.5. Tiếp
tục đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện, khắc phục hạn chế, thiếu
sót trong công tác đánh giá, xác định Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành phố,
cũng như của sở, ban - ngành, UBND quận - huyện.
1.6. Khuyến
khích CBCCVC đưa ra đề xuất, sáng kiến; chủ động phát hiện những mô hình, giải
pháp sáng tạo trong CCHC để nhân rộng tại từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực
và trên địa bàn Thành phố.
1.7. Bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ làm công tác CCHC.
1.8. Xây
dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình
CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC.
2. Cải cách thể
chế
2.1. Nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của Thành phố, chú trọng việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu đánh
giá tác động của các chính sách và TTHC, đơn giản hóa TTHC.
2.2.
Nghiên cứu, tham mưu thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020
về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tiếp tục nghiên cứu
các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ cho công tác quản lý thực tiễn tại Thành
phố.
2.3. Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế đối với các lĩnh vực: mối quan hệ phối hợp
trong giải quyết TTHC và xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành; chế độ họp, chế độ báo cáo trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
theo Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số
09/2019/NĐ-CP của Chính phủ; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính, TTHC; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
2.4. Tiếp
tục rà soát và đánh giá tính khả thi các văn bản quy phạm pháp luật khi triển
khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2.5. Kịp
thời xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn khi thực hiện tổ chức chính
quyền đô thị và sắp xếp lại các đơn vị hành chính tại Thành phố.
3. Cải cách thủ
tục hành chính
3.1. Tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách TTHC và giải quyết TTHC; kết
quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
3.2. Có
giải pháp đổi mới trong phối hợp thực hiện công bố, công khai và lấy ý kiến về
TTHC đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định TTHC nhằm
tiết kiệm thời gian, đơn giản hóa, thống nhất, thuận lợi.
3.3. Kiện
toàn về nhân sự và nâng cao chất lượng tham mưu công tác kiểm soát TTHC của cán
bộ đầu mối kiểm soát TTHC các cấp.
3.4. Tổ
chức rà soát, đánh giá, đề xuất đơn giản hóa, chuẩn hóa về thành phần hồ sơ,
các bước thực hiện trong quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin, tăng trách nhiệm cá nhân (bỏ các bước, các bộ phận không liên quan
trực tiếp đến quá trình giải quyết TTHC); tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ
trong quá trình xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tích hợp lên Cổng
dịch vụ công quốc gia; quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các cấp.
3.5. Tổ
chức tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; chú trọng vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong xử lý đảm bảo thời gian quy định.
3.6. Tiếp
tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; ưu tiên nguồn lực về nhân sự, tài chính đẩy
nhanh tiến độ triển khai, vận hành chính thức Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết TTHC theo Đề án kèm
theo Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch UBND
Thành phố; xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
3.7. Thực
hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa sở,
ban - ngành, UBND các cấp, các cơ quan thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn Thành
phố trong giải quyết TTHC.
3.8. Tiếp
tục đề ra các giải pháp khuyến khích người dân và tổ chức tham gia thực hiện
TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ
bưu chính công ích đảm bảo hiệu quả (gia tăng tỷ lệ phát sinh hồ sơ), gắn với
nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
3.9. Công
bố danh mục TTHC, nhóm TTHC ưu tiên triển khai trên môi trường điện tử; đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
3.10. Kiểm
tra, đánh giá định kỳ, đột xuất và chuyên đề về kết quả tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ: trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại đơn vị của người đứng đầu theo quy định của Chính phủ và UBND
thành phố; kiểm soát TTHC, cải cách TTHC; đánh giá việc giải quyết TTHC; tổ chức
triển khai thực hiện các quy trình nội bộ đã được Chủ tịch UBND Thành phố phê
duyệt; cung cấp dịch vụ công trực tuyến tuân thủ quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ;
tình hình, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Một
cửa điện tử; Kết quả tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về chế độ họp, chế
độ báo cáo.
3.11. Tổ
chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC định kỳ; kịp thời
có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
4.1. Tập
trung triển khai đúng tiến độ Đề án tổ chức chính quyền đô thị; sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp tình hình Thành phố, thành lập thành phố
Thủ Đức và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
4.2. Đẩy
mạnh rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị phù hợp với
đặc điểm của Thành phố và quy định mới[1], giảm các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động
kém hiệu quả; giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp,
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; chủ động cải cách tổ chức bộ máy trong từng nội
bộ cơ quan, đơn vị.
4.3. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế hiện có của các cơ quan đơn vị; trong đó đảm
bảo số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị theo quy định; đảm bảo tuyển dụng, sử
dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng yêu cầu vị trí việc
làm và quy định pháp luật.
4.4. Tiếp
tục triển khai, theo dõi, kiểm tra và đánh giá hiệu quả cơ chế ủy quyền; từ đó
kịp thời tham mưu UBND Thành phố trong công tác điều hành, quản lý các sở, ban
- ngành, các đơn vị hành chính phù hợp tình hình mới.
5. Cải cách chế độ
công vụ
5.1. Tiếp
tục tham mưu thực hiện các quy định về CBCCVC, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách
cho CBCCVC và đồng bộ, phối hợp thực hiện giữa khối đảng và chính quyền.
5.2. Công
khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ
nhiệm, luân chuyển và đánh giá, phân loại CBCCVC theo vị trí việc làm đã được
phê duyệt.
5.3. Tiếp
tục thực hiện đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ CBCCVC; đổi mới phương thức, nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và yêu cầu phát triển
của Thành phố; gắn việc triển khai thực hiện với đánh giá trải nghiệm của học
viên.
5.4.
Nghiên cứu việc thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời triển khai khi
có Đề án của Ban Thường vụ Thành ủy.
5.5. Triển
khai, hoàn thiện việc thực hiện Quy định về chính sách thu hút chuyên gia, nhà
khoa học, người có tài năng đặc biệt vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc
Thành phố.
5.6. Tăng
cường công tác kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử và thực thi công
vụ trên địa bàn Thành phố.
6. Cải cách tài
chính công
6.1. Tăng
cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp
tác công - tư; huy động hiệu quả các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển.
6.2. Xây
dựng, hoàn thiện và triển khai Đề án tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố giai đoạn 2021 - 2030.
6.3. Tiếp
tục triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công
lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và sự
hài lòng của người dân và tổ chức; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên
đánh giá hiệu quả thực hiện, kịp thời tham mưu UBND Thành phố.
6.4. Tăng
cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc
biệt là việc công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
6.5. Đẩy
mạnh thanh toán điện tử để tạo tiện lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện
TTHC và sử dụng dịch vụ công.
7. Hiện đại hóa nền
hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
7.1. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị
thông minh và xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố.
7.2. Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu Thành phố trong
nhiều lĩnh vực; kết nối và mở rộng khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ cho
công tác phối hợp, quản lý.
7.3. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của
lãnh đạo Thành phố; trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhất là ở phường -
xã, thị trấn; trong phục vụ người dân và tổ chức; mở rộng việc sử dụng trên nền
tảng điện thoại thông minh.
7.4. Tiếp
tục hoàn thiện trục liên thông kết nối Phần mềm quản lý văn bản, chỉ đạo điều
hành của Thành phố; kiểm tra việc thực hiện hệ thống Phần mềm quản lý văn bản,
hồ sơ công việc đảm bảo việc gửi/nhận/liên thông văn bản điện tử (theo danh mục
quy định không gửi văn bản giấy) giữa các cơ quan trên địa bàn Thành phố.
7.5.
Nghiên cứu việc sử dụng chữ ký số, chứng thực điện tử trong hoạt động nội bộ
các cơ quan, đơn vị.
7.6. 100%
cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã hoàn tất việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .
7.7. Bố
trí phương tiện làm việc hiệu quả, hiện đại cho đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền
quản lý của các cấp chính quyền.
8. Khảo sát, đánh
giá sự hài lòng của người dân, tổ chức
8.1. Tổ
chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng
9 năm 2020 của UBND Thành phố; đánh giá hài lòng gắn với giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử.
8.2. Đổi
mới phương thức trong công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp
theo hướng hiệu quả và định lượng.
8.3. Tăng
cường thu thập đánh giá hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực;
tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia đánh giá sự hài lòng; nghiên cứu
cải thiện tỷ lệ hài lòng ngay cả khi tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%.
8.4. Tiếp
tục thực hiện Chương trình phối hợp Giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ
giao tiếp, ứng xử của CBCCVC trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức,
cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017 - 2021 giữa Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và UBND Thành phố.
8.5. Khảo
sát sự hài lòng của người dân trong sử dụng một số dịch vụ công ích, có liên hệ
đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Công tác truyền
thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC
9.1. Xây
dựng và triển khai kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với tình hình mới, chú trọng tuyên truyền đến người
dân, doanh nghiệp các giải pháp cải cách trong thực hiện TTHC cho người dân,
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức sinh động, lôi cuốn để người dân, doanh nghiệp
biết, trải nghiệm, tin cậy và cùng chung tay cải cách với Thành phố.
9.2. Đổi
mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin về CCHC; chú trọng vai
trò chủ động của CBCCVC, nhất là CBCCVC giữ vị trí lãnh đạo, quản lý.
9.3. Cổng
thông tin điện tử Thành phố và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị phải có các chuyên mục dành riêng về công tác CCHC giới thiệu các mô hình, điển
hình hay trong thực hiện CCHC.
9.4. Đài
Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo Sài Gòn Giải
phóng, Báo Tuổi trẻ, Trung tâm Báo chí Thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông)
tiếp tục duy trì chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản hồi ý
kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác CCHC; tuyên
truyền, phổ biến kết quả đánh giá chỉ số CCHC, kết quả khảo sát sự hài lòng của
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Nội dung chi tiết theo phụ lục
đính kèm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2021 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các sở,
ban - ngành và UBND các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
này trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban - ngành
và Chủ tịch UBND các quận - huyện
1.1. Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2021 của đơn vị mình đảm bảo tiến độ
và các chỉ tiêu đề ra; trực tiếp chỉ đạo, quản lý, đẩy mạnh công tác CCHC tại
cơ quan, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách.
1.2. Tham
mưu UBND Thành phố triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu
chí thành phần của Chỉ số CCHC theo lĩnh vực được giao, phân công cụ thể các
phòng, ban, đơn vị có liên quan phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định
kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định.
1.3. Lấy
kết quả, hiệu quả, sáng tạo trong công tác CCHC để làm căn cứ, điều kiện bình
xét thi đua, khen thưởng, xét hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho CBCCVC
theo Nghị quyết số 54/2017/QH14. Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với
người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
2. Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực
hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các sở, ban - ngành sau đây có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác CCHC trong năm 2021 trên các lĩnh vực,
như sau:
2.1. Sở Nội vụ: công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động CCHC; cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước và cải cách chế độ công vụ.
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ): chủ động tham mưu và hướng dẫn phát động các
phong trào thi đua về CCHC và tổ chức đánh giá khen thưởng.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố: kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, tiếp nhận và xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2.3. Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
2.4. Sở Tài chính: cải cách tài chính công; bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện công
tác CCHC theo quy định; tham mưu các nội dung về tác động của công tác CCHC đối
với kinh tế - xã hội theo chức năng quản lý nhà nước; phối hợp với Cục Thuế
Thành phố, Cục Hải quan Thành phố quản lý và bồi dưỡng nguồn thu; phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích kêu gọi đầu tư phát triển Thành phố.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hành chính nhà nước; tham mưu triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành đô thị thông minh và xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố.
Giao Trung tâm Báo chí Thành phố
(Sở Thông tin và Truyền thông): chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác
tuyên truyền về CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Thành phố.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với sở, ban - ngành, UBND quận - huyện đề xuất những chính
sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa; hợp tác
công - tư; tham mưu các nội dung về tác động của công tác CCHC đối với kinh tế
- xã hội theo chức năng quản lý nhà nước.
2.8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng thanh
toán điện tử trong cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thay cho
tiền mặt.
2.9. Viện Nghiên cứu phát triển
Thành phố: phối hợp thực hiện khảo sát sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trên địa bàn Thành phố; nghiên cứu đổi mới phương pháp đánh giá hài lòng; khảo
sát về mối liên hệ giữa việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập và sự hài lòng của người dân trong sử dụng dịch vụ công ích.
2.10. Cục Hải quan Thành phố, Cục
Thuế Thành phố, Công an Thành phố, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Bảo hiểm xã hội
Thành phố, Sở Ngoại vụ Thành phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố: ngoài việc triển khai thực hiện chỉ đạo theo ngành và UBND Thành phố về
công tác CCHC, tập trung thực hiện công tác cải cách TTHC, mở rộng việc thực hiện
và phối hợp với sở, ban - ngành, UBND quận - huyện trong triển khai cơ chế một
cửa liên thông và liên thông một cửa điện tử.
2.11. Mời Ban Tuyên giáo Thành ủy,
Ban Dân vận Thành ủy phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội Thành phố: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân trực tiếp giám sát và tham gia thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp CCHC của Thành phố.
2.12. Đề nghị Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố: tham gia khảo
sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên địa bàn Thành phố.
2.13. Đề nghị Hội đồng nhân dân
Thành phố: thực hiện giám sát việc triển khai công tác
CCHC tại các sở, ban - ngành và UBND các cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, sở, ban - ngành, UBND quận - huyện có
văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
[1] Triển khai thực hiện sắp xếp
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện theo quy định tại Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh