BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3776/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 8 năm 2024
|
Kính gửi:
Công ty cổ phần xây dựng - thương mại và xuất
nhập khẩu tổng hợp.
Đ/c: Phòng
304A, Ô đất số 1, GoldenLand, số 275 đường Nguyễn Trãi,
Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
Tổng
cục Thuế nhận được văn bản số 75/CV-XNK ngày 9/8/2024 của Công ty cổ phần xây
dựng - thương mại và xuất nhập
khẩu tổng hợp về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Căn
cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“2.
Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên
nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại
trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo
từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở
chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải
nộp:...”
Căn
cứ điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế,
phân bổ và nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
“b) Phân bổ thuế giá trị gia
tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=)
doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.”
“b) Đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân
sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế
phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế
phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế
giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ
với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.”
Căn
cứ điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế,
phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“b) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản
tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x)
với 1%.”
“b) Đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm
nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng
quý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán
thuế:
Người nộp thuế khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho
từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp
trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực
hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền
ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh
trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này,
nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai
quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo
quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định
tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
Căn
cứ khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về xử lý
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế
có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được
hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người
nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp
tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản
nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Căn
cứ Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 41 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
“a) Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa
(bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền
nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản này.”
Căn
cứ khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hồ sơ hoàn nộp thừa.
“2. Hồ sơ hoàn nộp
thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực
tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ
hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp
thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).”
Căn
cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày tại văn bản số 75/CV-XNK, trường
hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nơi có trụ sở
chính thì Công ty thực hiện khai, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy
định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3
Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ; khai, tính thuế, quyết toán thuế TNDN đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
Trường
hợp Công ty đã kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN tại trụ sở chính thì việc xử
lý số thuế đã nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế,
Điều 13, Điều 25, Điều 41 và Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản để
được hướng dẫn cụ thể.
Tổng
cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần xây dựng -
thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Phó
TCT Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
-
Vụ
PC, KK&KTT;
-
Chi
cục Thuế Quận Thanh Xuân (Hà Nội);
-
Chi
cục Thuế Khu vực Văn Giang- Khoái Châu
(Hưng
Yên);
-
Website
TCT;
-
Lưu:
VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phạm Thị Minh Hiền
|