BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương[1].
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: Điện, than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp môi trường, công nghiệp công nghệ cao (không bao gồm công
nghiệp công nghệ thông tin); cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khuyến
công; thương mại trong nước; xuất nhập khẩu, thương mại biên giới; dịch vụ
logistics; phát triển thị trường ngoài nước; quản lý thị trường; xúc tiến
thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; cạnh
tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phòng vệ thương mại; các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Chính phủ, của bộ và các nghị quyết, dự án, đề án, chương trình tổng
kết theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung
hạn, hàng năm; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư
đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với
dự án quan trọng quốc gia thuộc phạm vi các ngành, lĩnh vực do bộ quản lý theo
quy định của pháp luật.
3. Phê duyệt chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển,
chương trình phát triển, các dự án đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do bộ quản lý; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của bộ; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp và thương mại.
5. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức thực hiện đối với hoạt động đo lường,
sở hữu trí tuệ và tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra chất lượng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
6. Về năng lượng bao gồm: điện, than, dầu khí, năng
lượng mới, năng lượng tái tạo và các năng lượng khác; quản lý nhu cầu điện, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Quản lý nhà nước theo thẩm quyền về đầu tư xây dựng
các dự án năng lượng; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện quy hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất và thực hiện dự án đầu tư
lĩnh vực năng lượng;
b) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; tổ chức lập,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia; tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia;
c) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm tại các mỏ dầu
khí; kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí; kế hoạch thu dọn mỏ dầu khí; quyết
định thu hồi mỏ dầu khí trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ
và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt; quyết định cho
phép đốt bỏ khí đồng hành; quyết định gia hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu
khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật về dầu khí;
d) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và phân phối dầu khí (bao gồm: xăng dầu, khí tự nhiên,
khí hóa lỏng và các sản phẩm dầu khí khác) theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của bộ;
e) Tổ chức đàm phán để ký kết các văn kiện, tài liệu
trong lĩnh vực năng lượng (Hợp đồng BOT, Bảo lãnh Chính phủ, Hiệp định) theo
quy định của pháp luật và ủy quyền của Chính phủ;
g) Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện Chương
trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
theo quy định của pháp luật.
7. Về điều tiết điện lực:
a) Xây dựng các quy định về vận hành thị trường điện
lực cạnh tranh và tổ chức thực hiện;
b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm
tra và giám sát tình hình cung cấp điện và vận hành hệ thống điện để đảm bảo
cân bằng cung cầu điện; nghiên cứu, đề xuất và quản lý các giải pháp thực hiện
cân bằng cung cầu điện; hướng dẫn điều kiện, trình tự ngừng cấp điện, cắt điện
hoặc giảm mức tiêu thụ điện; điều kiện, trình tự đấu nối vào hệ thống điện quốc
gia;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách giá điện;
d) [2] Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá
bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện, giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều hành giao dịch thị
trường điện lực; phê duyệt giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều hành
giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính; phê duyệt
khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân phối
điện và giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 62 của Luật Điện lực; kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn
vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo
quy định của Chính phủ;
đ) Giải quyết tranh chấp trên thị trường điện lực;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực điện lực theo
quy định của pháp luật;
g)[3] Thực hiện công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất,
truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia, điều
hành giao dịch thị trường điện.
8. Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp:
a) Quản lý nhà nước về hóa chất, tiền chất trong
lĩnh vực công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp; hóa chất sử
dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng theo quy định của pháp luật; hóa
chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học và thực thi các Công ước về hóa chất khác theo quy định; trừ các loại
hóa chất, tiền chất thuốc nổ thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Quốc phòng và thuộc lĩnh vực an ninh thuộc thẩm quyền của Bộ
Công an;
b) Quản lý và phát triển ngành công nghiệp hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự
án phát triển công nghiệp hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý hoạt động nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện.
9. Về công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ:
a) Quản lý và phát triển các ngành công nghiệp cơ
khí, luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm, công nghiệp sinh học, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử (trừ
công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ số) và công nghiệp
công nghệ cao (không bao gồm công nghiệp công nghệ thông tin) theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, danh mục sản
phẩm ưu tiên phát triển trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
công nghiệp theo quy định.
10. Về khuyến công, cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch khuyến công, quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công
nghiệp, phối hợp xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp; xây dựng chương trình hỗ
trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
11. Về an toàn kỹ thuật công nghiệp:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao;
b) Quản lý hoạt động kỹ thuật an toàn thuộc phạm vi
quản lý của bộ;
c) Quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Công Thương, hồ chứa quặng đuôi trong khai thác, chế biến
khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác ứng
phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc
trách nhiệm của bộ;
đ) Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
theo thẩm quyền.
12. Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, trong ngành Công Thương:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
phát triển ngành công nghiệp môi trường;
c) Thực hiện các hoạt động nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
13. Về thương mại và thị trường trong nước:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển
thương mại và thị trường trong nước; phát triển thương mại và bảo đảm cân đối
cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới và đồng bào dân tộc theo quy định của pháp luật; về phương
thức giao dịch và loại hình kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành điều tiết
phân phối, lưu thông hàng hóa;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
quản lý và phát triển dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan điều hành giá đối với một số mặt hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
xây dựng chính sách phát triển hạ tầng thương mại (bao gồm chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm đấu giá hàng hóa, trung tâm
logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm, cửa hàng bán lẻ) theo
quy định của pháp luật;
e) Quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
14. Về an toàn thực phẩm:
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với
các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ;
b) Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
c) Quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở không thực
hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc
quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên (trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông
sản);
d) Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự
trữ, phân phối và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
15. Về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới và phát triển thị trường ngoài nước;
b) Quản lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, thương mại biên giới,
hoạt động ủy thác, ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu, đại lý mua bán, gia
công, xuất xứ hàng hóa;
c) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và thương mại biên giới theo quy định của pháp luật.
16. Về dịch vụ logistics
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics;
b) Điều phối, hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương, hiệp
hội phát triển dịch vụ logistics.
17. Về phòng vệ thương mại:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng vệ thương mại bao gồm: Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam; chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại; điều tra phòng vệ thương mại;
b) Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương trong việc trợ giúp hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp khi bị điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp,
tự vệ và chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại) của nước ngoài đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;
c) Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết
các tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế.
18. Về thương mại điện từ và kinh tế số:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
Chủ trì, phối hợp, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình
phát triển thương mại điện tử, chính sách và pháp luật điều chỉnh trong hoạt động
thương mại điện tử;
b) Tổ chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
và định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng
thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt
động thương mại điện tử; quản lý, giám sát hoạt động thương mại điện tử và các
mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số theo quy định của
pháp luật;
d) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu
cho thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ thuật dùng
chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực
công thương;
đ) Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại điện tử
và ứng dụng công nghệ số trong ngành công thương, hỗ trợ doanh nghiệp liên kết
thông qua chuỗi giá trị, phát triển thị trường thúc đẩy hoạt động xuất khẩu;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi số
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, phát triển kinh tế
số ngành công thương.
19. Về quản lý thị trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường theo
quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
trong công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm,
gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác thuộc lĩnh vực được giao quản
lý theo quy định của pháp luật.
20. Về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cạnh
tranh; tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc
miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật.
21. Về xúc tiến thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện Chương trình
cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia theo quy
định của pháp luật; xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt
động quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại,
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho
các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc
tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài; quản lý các Văn phòng đại diện các tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Thiết lập, vận hành và phát triển hệ thống hạ tầng
xúc tiến thương mại, hạ tầng số phục vụ xúc tiến thương mại.
22. Về hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hội nhập kinh
tế quốc tế; thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, xây dựng chương trình,
kế hoạch, tổ chức thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, xây dựng phương án và tổ chức nghiên cứu,
đề xuất đàm phán, ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế song phương, đa
phương hoặc khu vực về thương mại trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của
pháp luật, bao gồm đàm phán mới, sửa đổi, mở rộng và nâng cấp các điều ước quốc
tế này; đàm phán các thoả thuận thương mại tự do; đàm phán các hiệp định hợp
tác kinh tế quốc tế, các thoả thuận mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước,
các khối nước hoặc vùng lãnh thổ;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất phương án, tổ chức,
điều phối và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến kinh tế và
thương mại quốc tế của Việt Nam tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) và các Hiệp định thương mại khác mà Việt Nam đã tham gia và các tổ chức,
diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
d) Tổ chức, điều phối và giám sát các hoạt động của
các tổ chức tham gia hội nhập kinh tế quốc tế theo phân công của Thủ tướng
Chính phủ.
23. Về phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác
khu vực và song phương:
a) Tổ chức nghiên cứu, đàm phán, ký kết, gia nhập
và thực thi các thỏa thuận và điều ước quốc tế song phương hoặc khu vực về hợp
tác thương mại và công nghiệp trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp
luật nhằm mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước và vùng
lãnh thổ;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác song
phương, hợp tác khu vực và tiểu vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan đề xuất thành lập, theo dõi và triển khai hoạt động của các Phân ban Việt
Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp, Tiểu ban hỗn hợp, Nhóm
công tác chung, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp, các cơ chế hợp
tác khu vực và song phương giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ trong lĩnh
vực thương mại, công nghiệp;
d) Nghiên cứu thị trường, tổng hợp, phân tích và
cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về công nghiệp, thương mại, thương
nhân trong và ngoài nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển thị trường
ngoài nước; phát hiện và tháo gỡ rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp Việt Nam; triển khai hoạt động hướng dẫn tiếp cận thị trường
và hoạt động kết nối doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường ngoài nước;
đ) Hướng dẫn hoạt động thương mại của các thương
nhân Việt Nam ở nước ngoài;
e) Phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo công tác
chuyên môn về thương mại đối với cán bộ biệt phái của bộ tại các Cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối giúp Chính phủ trong việc tham gia giải
quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
24. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hiện
diện thương mại và đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhà đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và theo quy định
pháp luật, bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
c) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Công
Thương.
25. Thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận và các hình thức văn bản
khác theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
26. Thực hiện quản lý chất lượng các công trình
công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của
Chính phủ.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại; triển khai hoạt động hợp tác công nghiệp và thương mại với
các tổ chức quốc tế; xây dựng quan hệ đối tác với các công ty đa quốc gia; tiếp
nhận và tổ chức quản lý, điều phối các khoản ODA và hỗ trợ kỹ thuật của nước
ngoài trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp theo quy định của pháp luật.
29. Về khoa học và công nghệ và Đổi mới sáng tạo:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số, phát triển ứng dụng công
nghệ sinh học, nâng cao năng suất chất lượng trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;
c) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động
đổi mới sáng tạo; ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao;
đánh giá thẩm định công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, sở hữu trí tuệ,
hoạt động sáng kiến trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
30. Về dịch vụ công:
a) Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức thực hiện dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
31. Chủ trì giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư
phát sinh trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, cam kết với nhà đầu tư nước ngoài được
Bộ Công Thương chủ trì đàm phán, ký hoặc thay mặt Nhà nước, Chính phủ Việt Nam
đàm phán, ký.
32. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống
kê, phân tích và dự báo thống kê ngành Công Thương; thực hiện thu thập, tổng hợp
thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật Thống kê; thực
hiện các Chương trình điều tra thống kê quốc gia thuộc trách nhiệm của Bộ Công
Thương theo quy định của Luật Thống kê và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
xây dựng Chương trình điều tra thống kê ngành Công Thương và tổ chức thực hiện.
33. Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các
tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của
pháp luật.
35. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và xử lý vi phạm hành chính theo chức
năng quản lý nhà nước của bộ; thực hiện các hoạt động thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
36. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
37. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức; khen thưởng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành
Công Thương; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy
định của pháp luật.
38. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản
lý, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách của Bộ Công Thương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và
pháp luật về đầu tư công.
39. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ.
3. Vụ Thị trường châu Á - châu Phi.
4. Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ.
5. Vụ Chính sách thương mại đa biên.
6. Vụ Thị trường trong nước.
7. Vụ Dầu khí và Than.
8. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững.
9. Vụ Tổ chức cán bộ.
10. Vụ Pháp chế.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Tổng cục Quản lý thị trường.
14. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.
15. Cục Điều tiết điện lực.
16. Cục Công nghiệp.
17. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo.
18. Cục Phòng vệ thương mại.
19. Cục Xúc tiến thương mại.
20. Cục Công Thương địa phương.
21. Cục Xuất nhập khẩu.
22. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
23. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.
24. Cục Hóa chất.
25. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công
Thương.
26. Báo Công Thương.
27. Tạp chí Công Thương.
28. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương
Trung ương.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều
này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ
chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức
năng quản lý nhà nước của bộ.
Vụ Chính sách thương mại đa biên được tổ chức 3
phòng, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi được tổ chức 3 phòng, Vụ Thị trường châu
Âu - châu Mỹ được tổ chức 3 phòng.
Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Chính phủ Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh
quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Quản lý thị trường; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực
thuộc bộ.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ đơn vị quy định
tại khoản 13, 14 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành[4]
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2022; thay thế Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiếp tục
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
[1] Nghị định số
105/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;”
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
105/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[3] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 105/2024/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[4] Điều 3 của Nghị
định số 105/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số
26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2024.
2. Nghị định này không làm thay đổi nghĩa vụ
trong Hợp đồng BOT giữa chủ đầu tư các dự án điện và phía Việt Nam.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”