Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 169/NQ-HĐND 2019 giải quyết kiến nghị của cử tri phiên chất vấn tại kỳ họp tỉnh Sơn La

Số hiệu: 169/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Nguyễn Thái Hưng
Ngày ban hành: 06/12/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC KỲ HỌP THỨ 11 VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỌA KỲ HỌP VỀ PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 9 CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Báo cáo s 248/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Thường trực Hội đng nhân dân tnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị ca c tri gửi đến Hội đng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 248/BC-TTHĐND ngày 27/11/2019 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh khóa XIV.

1. Kết quả đạt được

Từ kỳ họp thứ chín đến trước kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh, 12 tổ đại biểu đã tổ chức 58 cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp nhận 107 kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ đạo tổng hợp, phân loại và chuyển 95 kiến nghị đến UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Đồng thời, đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung 56 kiến nghị sau giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh; 16 đề nghị về kết quả thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh.

Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công của các Ban của HĐND tỉnh, ngày 27/11/2019 tại phiên họp thứ 90 Thường trực HĐND tỉnh đã thực hiện giám sát tình hình giải quyết kiến nghị cử tri. Qua giám sát cho thấy:

1.1. UBND tỉnh đã nghiên cứu, giải quyết và có văn bản trả lời 165/167 kiến nghị của cử tri (đạt 98,8%), trong đó có: 69/167 kiến nghị (chiếm 41,3%) đã được các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 92/167 kiến nghị (chiếm 55%) đang được các cấp, các ngành tiếp tục giải quyết, trong đó có 19 kiến nghị Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh giao các Ban của HĐND tỉnh tiếp tục theo dõi, giám sát việc giải quyết theo lĩnh vực được phân công; 73 kiến nghị đề nghị UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện (chủ yếu là các nội dung kiến nghị về đầu tư xây dựng, kiến nghị chờ chđạo, hưng dẫn và phân bổ kinh phí của các bộ, ngành Trung ương...); 04/167 kiến nghị (chiếm 2,3%) không thuộc thẩm quyền giải quyết; 02/167 kiến nghị (chiếm 1,2%) UBND tỉnh chưa có văn bản trả lời.

1.2. UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đã nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri. Số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tỷ lệ số kiến nghị của cử tri được giải quyết dứt điểm chưa cao nên vẫn còn tình trạng cử tri tiếp tục kiến nghị tại các hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh.

2.2. Một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh, tuy nhiên đến thời điểm báo cáo vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.

2.3. Kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; trong khi đó, việc xem xét, giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, giữa hai kỳ họp HĐND nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định. Nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng biên chế, phụ cấp... trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn nên khó khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử tri.

Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 21 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 01 (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phtrong việc chậm xem xét giải quyết đi với những kiến nghị của cử tri), gửi báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tnh trước ngày 30/4/2020; chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền 73 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 02.

1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.

1.3. Chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối Quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; slượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đi với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3) Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất gii pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).

2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh: Tổ chức giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu số 01; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp giữa năm 2020.

3. Đối với các Tổ đi biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh

3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.

3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thm quyền xem xét, giải quyết.

3.3. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.

4. Văn phòng HĐND tỉnh

4.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã được giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri đã gửi kiến nghị.

4.2. Tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Qu
c hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Nội vụ; B
Tài chính;
- Cục Kiểm
tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ tỉnh
ủy;
- TT HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh
y, ĐĐBQH, HĐND, UBND tnh;
- TT Huyện
ủy, Thành ủy, HĐND; UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Cục VTLT t
nh;
- Lưu: VT
. Hính, 250b.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Hưng

 

Biểu số 01

NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC THEO DÕI, GIÁM SÁT

(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 ca HĐND tỉnh)

TT

Nội dung kiến ngh

Nội dung gii quyết kiến nghị cử tri

Ghi chú

1

Lĩnh vực pháp chế (05 nội dung)

1.1

Nghiên cứu ban hành cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên thuộc các cơ sgiáo dục công lập từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại, vì trên thực tế huyện Mường La có 13/16 xã thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều trường hợp giáo viên đã công tác tại các xã vùng khó khăn trên 10 năm nhưng chưa được luân chuyển về vùng thuận lợi.

Việc ban hành cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Trong thời gian tới, UBND tnh sgiao Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu giải quyết kiến nghị của cử tri

 

1.2

Quan tâm giải quyết những vướng mc giũa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành ph Sơn La và Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm trin khai theo cam kết, làm hệ thng điện, nước sạch, đường giao thông, để nhân dân ổn định đời sống.

- Các s, ngành, UBND thành phố Sơn La, Chủ đầu tư (Công ty CP Giang Sơn) tiếp tục thực hiện theo chđạo của UBND tnh tại Quyết định số 3339/QĐ-UBND ngày 31/12/2018; Thông báo kết luận số 235/TB-VPUB ngày 21/9/2019, số 351/TB-VPUB ngày 04/10/2019 của Văn phòng UBND tnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu giải quyết các vướng mc vthực hiện đầu tư hạng mục điện, nước, đường dự án nhm giải quyết các kiến nghị của cử tri trong khu vc dự án.

 

1.3

Đề nghị quan tâm giải quyết dt điểm đơn thư ca công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài.

- Ngày 13/9/2019, UBND thành phố Sơn La ban hành Công văn số 2290/UBND-TNMT về việc rà soát, tổng hợp, báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu các tha còn lại liên quan đến vụ án Cà Văn Lả.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung tại Công văn s 2327/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 19/8/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường

 

1.4

Quan tâm, giải quyết nhng vướng mc gia nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1.8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san i mặt bng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời đim hiện tại, hoặc giao đt li cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này).

- UBND phường Chiềng Sinh đã kiểm tra thực tế và tổ chức họp để giải quyết khu đất đã được Công ty TNHH xây dựng Hoàng Long đã san ủi diện tích 12.000m2, ông Hồ Văn Chương đã nhận đất của gia đình đã được cấp giấy CNQ sử dụng đất.

- Ban quản lý bản Hẹo cho rng ông Hồ Văn Chương mượn đất của bản là 1.100 m2 không phải là 12.000 m2 (ông Hồ Văn Chương không nhất trí và đnghị Công ty TNHH xây dựng Hoàng Long trả li nguyên hiện trạng diện tích đt cho gia đình ông Chương).

- Nội dung này, UBND tnh tiếp tục giao UBND thành phsớm xem xét, gii quyết dứt điểm kiến nghị của c tri.

 

1.5

Đề nghị sớm trình HĐND tnh xem xét sửa đổi, bsung khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tnh theo hướng bổ sung lực lượng dân quân cơ động và tại chỗ cũng là đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách như đối với Dân quân phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế. Vì tại khoản 1, 2, Điều 47, Luật Dân quân Tự vệ quy định về chế độ, chính sách đi với dân quân tự vệ.

- Bộ Quốc phòng đã hoàn chnh dự tho Luật Dân quân tự vệ (sa đổi), trình Quc hội ban hành Luật Dân quân tự vệ sửa đổi.

- Để bo đảm phù hợp với Luật Dân quân tự vệ (sa đổi), Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng. UBND tỉnh sẽ chđạo Bộ CHQS tỉnh sa đổi, b sung Nghquyết số 11/2016/NQ-HĐND khi có hướng dẫn thực hiện.

 

2

Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (15 nội dung)

2.1

Tiếp tục tổ chức, kiểm tra đột xuất có đánh giá, kết luận đúng thực tế tình hình ô nhiễm môi trường của Công ty cổ phần chế biến nông sản BHL Sơn La và xử lý nghiêm theo quy định ca pháp luật. Vì, theo Kết luận số 181/KL-STNMT ngày 26/02/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tại thời điểm kiểm tra Nhà máy tinh bột sn BHL đã giảm công suất làm việc xuống, làm cho tiếng n, khói, bụi, mùi hôi, thối gim. Tuy nhiên, sau kiểm tra nhà máy lại hoạt động hết công suất dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, khói bụi lại tiếp tục diễn ra gây ảnh hưởng đến đời sng của nhân dân.

- Hiện nay, niên vụ sản xuất 2019-2020 của nhà máy tinh bột sn BHL đã hết, do đó Sở Tài nguyên và Môi trưng chưa thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo kiến nghị của cử tri.

- Các hộ dân bn Mai Châu nm trong khu vực quy hoạch giai đoạn II khu công nghiệp Mai Sơn theo Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 và thuộc đối tượng thực hiện di dời, trong đó đã b trí khu đất tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng tại khu vực bn Tiến Xa, xã Mường Bng với tng diện tích dự kiến 3,28ha.

- UBND tnh sẽ giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tnh, các cơ quan liên quan tham mưu, btrí kinh phí, thực hiện di dời các hộ dân bản Mai Châu ra xa Khu công nghiệp Mai Sơn.

 

2.2

Tiếp tục rà soát và thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mài, giáp ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty cổ phần công trình giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện nay các khu đất này đang b hoang.

- Ngày 20/5/2019, Sở Giao thông vận tải có văn bản số 1012/TTr-SGTVT rà soát về tình hình sử dụng đt, xử lý tài sn công và giao quản lý sử dụng đất đối với các hạt quản lý đường bộ trên quốc lộ và đường tnh do Sở Giao thông vận tải qun lý, theo đó đối với 47 khu đất nhà hạt, cung giao thông trên địa bàn tnh, các khu đất còn nhu cầu sử dụng là 38/47 khu (theo báo cáo của Sở Giao thông: khu đất nhà Hạt 2 tại xã Gia Phù và cung Sui Mài tại xã Sui Tọ, huyện Phù Yên vẫn còn nhu cầu sdụng).

- Thi gian tới, UBND tnh giao Sở Tài chính chủ trì, phi hợp vi Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan gii quyết đối với nhà, đất của cung giao thông thuộc thuộc Công ty c phn sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại xãng Hạ, Phù Yên.

 

2.3

Xem xét bố trí kinh phí còn thiếu 27.505,740 triệu đng để thanh toán cho các đơn vị thi công đã hoàn thành Dự án đường giao thông từ huyện Sốp Cộp đến xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp (Dự án được UBND tnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định s 2938/QĐ-UBND ngày 31/10/2014, với tng mức đầu tư được phê duyệt là 122.978,000 triệu đồng; thời gian thc hiện dự án t năm 2015 đến năm 2018; nguồn vốn đu tư: Vn vay ưu đãi, vn ngân sách tnh, vn htrợ Đán phát triển kinh tế xã hội huyện Sốp Cộp (Đ án 1584) vn ngân sách huyện và các nguồn vốn khác được giao đến thời điểm báo cáo là 87.444,260 triệu đồng).

Đối vi số vốn còn thiếu thực hiện dự án, SKế hoạch và Đầu tư dự kiến bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phn điều tiết ngân sách tnh) năm 2019 tại Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 08/12/2018 của UBND tnh Sơn La, sau khi có nguồn thu tiền sử dụng đất, UBND tnh phân b svốn còn thiếu cho dự án

 

2.4

Sớm thanh toán hỗ trợ bồi thưng giải phóng mặt bng Dự án đường tnh lộ 114 đoạn suối Tre, Mường Bang, Mường Do cho Nhân dân. Vì, hiện nay một số hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Yên nm dọc tỉnh lộ 114 đã được Ban quản lý các công trình giao thông tnh đo đạc, kiểm đếm; khối lượng công trình đã hoàn thành trên 90% kế hoạch nhưng chưa nhận được hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bng.

Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thông tnh tiếp tục làm việc vi Sở Kế hoạch và Đầu tư bổ sung nguồn vốn thực hiện

 

2.5

Xem xét cấp kinh phí hỗ trợ thiệt hại về tài sản do bị cá thể voi phá hoại cho Nhân dân huyện Sông Mã (Theo báo cáo ca UBND huyện Sông Mã, thiệt hại do Voi rừng phá từ năm 2014 đến nay: Phá hoại 216 lần, với s công khc phục hậu quả là 293 công; giết chết 01 con trâu, 05 con bò; làm hư hỏng 01 nhà ở, 01 nhà bếp, hủy hoại 01 máy phát c, 01 máy thái sắn, 01 chuồng tri chăn nuôi, 404 ng nước và 3.300m dây dẫn nước các loại; làm thiệt hi 1,757 ha ruộng lúa, 23.547 ha nương, Mía, Đậu tương, Ngô, Phá Máy xúc, ống kẽm dẫn nước, rào thép gai... Tng giá trị thiệt hại là: 703.701.400 đồng (trong đó: năm 2014 là: 15,629 triệu đồng; Năm 2015 là: 145.301.800 đồng; Năm 2016 là: 186 triệu đồng; Năm 2017: 110 triệu đồng; Năm 2018: 94 triệu đồng; Năm 2019: 52 triệu đồng))

Theo báo cáo của Sở Tài chính, đến nay UBND huyện Sông Mã chưa có báo cáo thiệt hi về tài sản và nhu cầu kinh phí hỗ trợ cho nhân dân trên địa bàn huyện, do bcá thể voi hoang dã phá hoại

 

2.6

Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phn đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân.

UBND thành phố tiếp tục đối thoại, tuyên truyền vận động các hộ nhận tiền, bàn giao mặt bng. Trường hp đã được đối thoại, tuyên truyền vận động mà các hộ vẫn không nhất trí thì thực hiện quy trình cưỡng chế thu hồi đất đi với 06 hộ gia đình còn lại theo quy định

 

2.7

Xem xét sớm triển khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sdụng đt tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (Theo Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17/7/2001 của UBND tnh Sơn La về việc chuyển 373 m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, ct tóc gội đầu, nhà trọ... gây mất mỹ quan đô th, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt thoáng suối Hoong Tến.

- UBND tnh đã có văn bn số 2140/UBND-KT ngày 28/6/2019 giao UBND thành phố Sơn La hoàn thiện công tác thu hi đất theo quy định và triển khai dự án chnh trang đô thị theo kế hoạch của UBND thành phố. Thời gian hoàn thành xong trước ngày 31/12/2019.

- Ngày 15/9/2019, UBND thành phố Sơn La đã có Tờ trình số 442/TTr-UBND đề nghị phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rng phòng hộ của các dự án trên địa bàn thành phố Sơn La năm 2020 (trong đó có Dự án giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La).

 

2.8

Đi với kiến nghị gii quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất .

- UBND tnh đã thành lập Hội đồng thẩm định giá trị đầu tư vào tuyến đường phục vụ chung cho các hộ gia đình tại Quyết định 2075/QĐ-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tnh;

- Ngày 03/9/2019, Hội đồng đã ban hành Kế hoạch số 47/KH-UBND triển khai thẩm định giá trị đầu tư tuyến đường phục vụ chung cho các hộ gia đình.

- Hiện nay, UBND thành phố đang chỉ đạo rà soát và tính toán quy đổi số tiền 150 hộ gia đình, cá nhân đã nộp ra diện tích theo bảng giá đất được quy định tại thời điểm nộp tiền.

 

2.9

Đối với phương án b trí tái định cư cho một số hộ thuộc dự án Trường Đại học Tây Bc, dự án Khu đô thị mới Chiềng Ngn, thành phố Sơn La (đã bồi thường nhưng chưa b trí tái định cư).

Ngày 01/10/2019, UBND tnh đã có Văn bản số 3287/UBND-KT kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành liên quan về việc đnghị gii quyết những vướng mắc, khó khăn liên quan đến kiến nghị của 10 hộ gia đình tại bản Dn liên quan đến dự án xây dựng Trường Đại học Tây Bắc tại thành phố Sơn La.

 

2.10

Tổ chức nghiên cứu, rà soát các quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định ca pháp luật hiện hành để xây dựng quy chế đấu giá đất phù hợp; hoàn thành trong Quý III/2019.

- Ngày 17/9/2018, Sở Tư pháp đã có Tờ trình số 90/TTr-STP đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh quy định đấu giá quyền sdụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Ngày 21/9/2018, UBND tỉnh đã có Công văn số 3313/UBND-NC giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tnh xây dụng dự thảo Quyết định quy định đấu giá quyền sdụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tnh.

 

2.11

Nghiên cứu ban hành văn bn quy định rõ trách nhiệm của STài nguyên và Môi trướng, UBND cấp tnh, cấp huyện, cấp xã trong việc cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng.

UBND tnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, khẩn trương rà soát các quy định hiện hành; đề xuất ban hành văn bản quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

 

2.12

Chỉ đạo Ban quản lý dán khu vực phát triển đô thị tnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy nhanh tiến độ thi công tại khu vực đi đất đắp và có phương án xlý hệ thống thoát lũ để tránh bi lấp ruộng nh hưng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của nhân dân bản Pột, Cóng Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La.

UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tnh khẩn tơng giải quyết kiến nghị của cử tri

 

2.13

Thu hi Giấy chng nhận đầu tư số 2411000183 ngày 20/07/2011 của UBND tnh Sơn La đối với dự án: Sản xuất rau hoa quả, nuôi cá nước lạnh, trng rừng đa dạng sinh học kết hợp với du lịch sinh thái của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TST, địa điểm tại xã Xim Vàng, huyện Bc Yên, diện tích sử dụng 960 ha, thời gian thực hiện từ 2011. Lý do: từ khi được cp giấy chứng nhận đầu tư Công ty không thực hiện dự án như giấy phép đã được cấp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Công văn số 1174/KHĐT-XTĐT ngày 18/07/2016 về việc phối hợp rà soát các dự án chậm tiến độ triển khai, không có khả năng thực hiện để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, UBND huyện Bc Yên đã thực hiện rà soát lại và có Công văn số 1953/CV-UBND ngày 16/8/2016 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TST, tuy nhiên đến nay vn chưa thu hồi.

UBND tnh đã giao liên ngành làm việc với nhà đầu tư và sthu hồi dự án trong tháng 10/2019 (S Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai thực hiện trình tự, hồ sơ thu hồi theo quy định)

 

2.14

Phối hợp với các cơ quan tư pháp (Tòa án, Cục Thi hành án) rà soát kết quả thi hành án, trường hợp không thể thu hồi các khon công nợ hoặc không thể thực hiện phương án tài chính thì sớm ban hành quyết định dừng thi hành án, tng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế đnghị xóa nợ thuế theo quy định ca Luật Quản lý thuế

Chưa có báo cáo

 

2.15

Đối với việc đề nghị Công ty cphần Cao su Sơn La tchức đối thoại trc tiếp với người dân xã Chiềng Sàng, Chiềng Pẳn, Viêng Lán, huyện Yên Châu để giải quyết dứt điểm những vướng mắc, bức xúc của người dân góp đất trồng cây cao su: thiếu việc m, thu nhập thấp, chế độ người tham gia góp đất chưa đảm bo, chưa rõ ràng...; xem xét hỗ trợ, tạo việc làm cho những hộ dân trồng cây cao su, nhất là các hộ dân tái định cư thủy điện Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn để Nhân dân ổn định sản xuất và đời sống

Chưa có báo cáo

 

3

Lĩnh vực văn hóa - xã hội, chính sách dân tộc (01 nội dung)

 

Tiếp tục nghiên cứu nguồn hỗ trợ tiền làm nhà ở cho 09 hộ gia đình có công, hộ gia đình chính sách và hộ gia đình đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Phù Yên theo Quyết định 368/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Sơn La (trước đây là nguồn ca Ban chđạo Tây Bc).

Tổng kinh phí để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ gia đình có công, gia đình chính sách và gia đình ĐBKK theo Quyết định 368 là 5.000 triệu đồng (trong đó, đã hỗ trợ 44 hộ chính sách, hộ nghèo với kinh phí 2.200 triệu đng từ nguồn xổ số kiến thiết và ngân sách huyện).

- Đối với 56 hộ còn lại (gồm 09 hộ trên địa bàn huyện Phù Yên), Sở Tài chính sẽ tiếp tục làm việc với Công ty Xsố kiến thiết Sơn La và UBND huyện Phù Yên xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện

 

 

Biểu số 02

NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT

(Kèm theo Nghị quyết s169/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tnh)

TT

Nội dung kiến ngh

Nội dung giải quyết kiến nghị cử tri

Ghi chú

1

Lĩnh vực pháp chế (03 nội dung)

1.1

Chđạo tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức giáo viên các đơn vtrường học, viên chức Trung tâm Truyền thông - Văn hóa các huyện, thành phố.

- Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ stừ hạng III lên hạng II năm 2019 thực hiện theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tnh.

- Đối với việc thăng hạng viên chức Trung tâm Truyền thông - Văn hóa các huyện, thành phố do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định - tuy nhiên đến thời điểm này, Bộ Thông tin & TT chưa ban hành Thông tư hướng dẫn nên chưa đ căn ctriển khai thực hiện.

 

1.2

Có văn bản hướng dẫn, quy định việc xếp lương theo bng cấp đi với cán bộ, công chức cấp xã đã tự đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phvề sa đổi bổ sung một squy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố.

- Theo Khoản 2, Điều 2 Nghđịnh số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính ph quy định “...Đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cđi học, có bng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.

- Hiện nay Bộ Nội vụ chưa có Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Do vậy, chưa có cơ sthực hiện quy trình việc xếp lương đối với cán bộ, công chức có sự thay đổi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học.

 

1.3

Nghiên cứu, sớm ban hành Đề án thành lập Đội trật tự đô thđối với các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, để thuận lợi cho việc quản lý trật tự xây dng trên địa bàn.

- Sở Nội vụ đã ch trì, phối hp với SXây dựng thành lập Đoàn công tác đi khảo sát thực tế về thực trạng Đội quản lý trật tự đô thị và Tổ quản lý trật tự đô thị các huyện, xã đã thành lập trên địa bàn tnh. Đến nay Đoàn đã hoàn thành việc khảo sát thực tế.

- Trong thời gian tới, UBND tnh sẽ có chđạo cụ thể trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đô thị cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tnh.

 

2

Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (62 nội dung)

2.1

Chđạo cơ quan chuyên môn giải quyết tình trng quá hn đi với các hồ sơ cấp mới, cấp đi giấy chng nhận quyền sdụng đất gửi Văn phòng đăng ký đất đai tnh. Vì, hiện nay, việc luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh văn phòng đăng ký đt đai huyện đến Văn phòng đăng ký đất đai tnh không rõ ràng, do vậy không có cơ sở xử lý trách nhiệm khi hsơ giải quyết bị kéo dài.

- Ngày 14/11/2018, UBND tnh đã ban hành Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND về cơ quan tiếp nhận, giải quyết hsơ; trình tự và thi gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn một số tn tại, vướng mc do cả nguyên nhân khách quan (điều kiện địa bàn rộng, trong khi dữ liệu về đất đai chưa được chuẩn hóa, kho lưu trữ ca nhiều địa phương đã quá ti, trang thiết bị và công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc) và cnguyên nhân chủ quan (do slượng và trình độ ca cán bộ trực tiếp giải quyết công việc, do thời hạn yêu cầu giải quyết các thtục còn ngn....).

- Trong thời gian tới, UBND tnh giao STài nguyên và Môi trường tập trung giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại n phòng Đăng ký đất đai.

 

2.2

Xã Co M là xã vùng III ĐBKK của huyện Thuận Châu, cách trung tâm huyện khoảng 45km, diện tích tự nhiên 146,59 km2, là trung tâm của 6 xã vùng cao huyện Thuận Châu. Hiện nay, điều kiện kết cấu hạ tầng của xã còn hết sức khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là trụ sở làm việc cho cán bộ, công chức xã. UBND huyện Thuận Châu đề nghị HĐND, UBND tnh quan tâm xem xét, b trí kinh phí cho huyện để triển khai xây dng Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã Co Mạ.

Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã chủ trương bố trí vốn để đầu tư các trụ s xã theo nguyên tắc: tập trung thanh toán những dán hoàn thành, bố trí vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp sau đó mới bố trí vốn khởi công mới, trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện theo th tưu tiên và huyện Thuận Châu được ưu tiên đầu tư Trụ sở xã Bó Mười và Trụ s xã Phổng Lăng, Trụ sở xã Co Mạ không nm trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020. Hiện nay các nguồn vốn đầu tư công đã được cân đối hết, kể cả nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tnh nên không còn khả năng bố trí vốn thực hiện các dự án theo ý kiến của Tổ đại biu. Để đảm bảo được nguồn vốn triển khai thực hiện dự án, đề nghị UBND huyện Thuận Châu cập nhật, rà soát, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2015

 

2.3

Chđạo sớm đầu tư nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Tỉnh lộ 110A (Hát Lót - Chiềng Sung). Sở Giao thông Vận tải đã có trli tại Công văn số 410/SGTVT-HCHT ngày 19/3/2018 vsử dụng xã hội hóa công tác bảo dưỡng không sử dụng vt liệu đối với tuyến đường trên. Tuy nhiên, hiện nay tuyến đường này hư hỏng và xuống cp nghiêm trọng, sụt lún nền mặt đường tạo thành các hsâu rất nguy hiểm, bà con Nhân dân đi lại và vận chuyển nông sản rất khó khăn, mặt khác theo kế hoạch cuối năm 2019 xã Chiềng Sung sẽ đạt chun nông thôn mi.

Sở GTVT đã rà soát, trình UBND tnh chủ trương sửa chữa hư hỏng ĐT.110 (đon Hát Lót - Chiềng Sung) tại văn bản số 2188/SGTVT-KHTC ngày 13/10/2019

 

2.4

Thực hiện dự án tuyến đường từ ngã ba Bản Mòn vào rừng thông Bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu.

Tiếp tục đôn đốc về công tác GPMB và đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công dự án; đề nghị UBND tnh, SKế hoạch và Đầu tư quan tâm bố trí vn cho dự án

 

2.5

Thi công tuyến đường từ Trung tâm xã Mường Lạn, huyện Sốp Cộp đi đến Mốc D6 (do Ban Qun lý các công trình giao thông tnh làm chđầu tư; hiện nay tiến độ thi công chậm gây ảnh hưởng đến việc đi lại của Nhân dân); xây dựng thêm kè vào hai cánh thoát nước của cầu, tại điểm cầu ngập tràn giữa bản Nà Vạc, từ ngày xây dựng cu (hiện nay vẫn chưa xong) mưa lũ gây ngập úng làm thiệt hại đến tài sản và sn xuất của Nhân dân.

Tiếp tục đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công các hạng mục còn li để đm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ hợp đồng

 

2.6

Thi công 2 tuyến đường Mường Khoa - Tạ Khoa, tuyến đường Quốc lộ 37 - Hua Nhàn, huyện Bắc Yên nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.

Tiếp tục đôn đc nhà thầu tổ chức triển khai thi công các hng mục còn lại để đm bảo hoàn thành dự án

 

2.7

Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bng tuyến đường tránh Trung tâm thành phSơn La (Quốc lộ 6 đoạn đi qua thành ph).

UBND tỉnh đã có báo cáo chi tiết kết quả thực hiện và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bng tuyến đường tránh trung tâm thành phố tại Báo cáo s 460/BC-UBND ngày 18/10/2019.

 

2.8

Đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến đường Đin Chi - Phiêng Pn, công trình thi công đã 4 năm nhưng chưa xong làm ảnh hưởng đến việc đi lại ca Nhân dân. Xem xét bồi thường, hỗ trợ cho gia đình ông Vàng Lao La do trong quá trình thi công có san ủi lấp ruộng của gia đình; quán triệt với đơn vị thi công trong quá trình san ủi hn chế thiệt hại đối với cây cối, hoa màu của nhân dân trong quá trình thi công

- Đến nay, Bộ Chhuy Bộ đội Biên phòng tnh đã hoàn thiện hđo đạc địa chính để bàn giao cho UBND huyện Yên Châu tiến hành áp giá bồi thường hỗ trđể chi trả cho gia đình ông Vàng Lao La.

- Trong thời gian tới UBND tnh sẽ tiếp tục chđạo Bộ Chhuy Bộ đội Biên phòng tnh tiếp thu đối với các nội dung kiến nghị của các hộ dân bị ảnh hưng bởi dự án và hoàn thành việc chi trả kinh phí bi thường cho các hộ dân đảm bảo đúng quy định ca pháp luật.

 

2.9

Chỉ đạo Điện lực Sơn La đầu tư lắp đặt cho mi hộ một công tơ riêng để xóa bviệc dùng chung công tơ tổng tại 06 điểm có công tơ dùng chung trên địa bàn xã Sốp Cộp, huyện Sp Cộp (Nội dung này Sở Công thương đã đến khảo sát thc tế tại địa bàn nhưng chưa thy thực hiện).

- Tháng 5/2019, Sở Công thương đã phối hợp với UBND huyện Sốp Cộp rà soát và dự kiến đưa 6 cụm dân cư: Nà Lọng, Nà Cạ, Nà Lốc, Huổi khăng, Cụm dân cư 326 Huổi Co Sản hiện nay đang dùng chung công tơ tổng b sung vào dự án để thực hiện đầu tư cấp điện trong thời gian tới.

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định s1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đon 2016 - 2020: Tnh Sơn La được b trí 1.143 tỷ đng cho dự án cấp điện từ lưi điện Quốc gia.

- Hiện nay, S Công Thương đang triển khai lập chủ trương đầu tư dự án cấp điện cho các bn chưa có điện, chưa có dự án đầu tư trên địa bàn tnh sử dụng ngun vốn ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trong đó có 6 cụm dân cư: Nà Lọng, Nà Cạ, Nà Lốc, Huối khăng, Cụm dân cư 326 Huổi Co Sản - xã Sốp Cộp - huyện Sốp Cộp).

 

2.10

Nâng cấp hệ thống điện lưới quốc gia an toàn cho nhân dân bản Dầu, xã Ching Cọ, thành ph Sơn La (hiện nay hệ thng điện của Nhân dân bản Dầu chủ yếu các hộ dân tự trang bị thiết bị, kéo điện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình).

- Ngày 20/12/2017, HĐND thành ph Sơn La đã ban hành Nghị quyết số 74/2017/NQ-HĐND về việc nâng cấp hệ thống điện an toàn trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2020. Theo đó sthực hiện đầu tư hệ thống điện lưới hạ thế 0,4kV đến các điểm dân cư trên địa bàn 03 phường: Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Sinh và 05 xã của thành phố Sơn La.

- Tại bản Dầu, xã Chiềng Cọ, UBND thành phố đã kho sát và dự kiến đầu tư nâng cấp hệ thống điện tại điểm dân cư Phiêng Liềng (Tổng số hộ là 12 hộ, chiều dài đường dây dự kiến là 1250 mét, khái toán tổng mức đầu tư là 323 triệu đồng), cơ chế thực hiện nhà nước và nhân dân cùng làm, có sự hỗ trợ một phn kinh phí của Công ty Điện lực Sơn La.

 

2.11

Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La chia lợi tức đi với diện tích đất cộng đng cho Bản Đán 2, xã Chiềng Sáng, huyện Yên Châu (2,6 ha).

Theo báo cáo của Công ty, diện tích 2,6 ha thuộc đất cộng đồng bản Đán 2 góp đất trồng cây cao su (m 2017 đã đưa vào khai thác 2,6/2,6 ha; năm 2018 chđưa được 1,94 ha/2,6 ha - 0,7ha người dân đã nhận nhưng bkhông cạo mủ). Diện tích đất này hiện chưa khai thác được thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa thống nhất được mẫu Hợp đồng vì vậy chưa có cơ sđể ký kết hợp đồng góp đất đphân chia giá trị sản phẩm. Ngày 27/10/2018, Tập đoàn đã ban hành mẫu Hợp đồng ký kết với nhóm hộ. Sau khi tnh thống nhất mẫu Hợp đồng, công ty sẽ ký hợp đồng góp đất và phân chia giá trsản phẩm

 

2.12

Xem xét chế độ, chính sách cho Nhân dân xã Mường Bú, huyện Mường La góp đất trồng cây cao su và tham gia làm công nhân đến nay đã được 8 năm nhưng vẫn chưa được tuyển công nhân chính thức.

Theo Báo cáo số 2406/BC-UBND ngày 22/8/2019 của UBND huyện Mường La: Tng số hộ góp đất trồng cao su: 1.840 hộ; Tng số lao động được Công ty tuyn dụng: 1.809 người; Số lao động đã nghviệc 1.428 người; Tng số lao động đang làm việc tại Công ty: 381 người (Nội dung này tiếp tục giao UBND huyện Mường La phối hợp, đề nghị Công ty CP Cao su Sơn La thực hiện tuyn dụng lao động đi với 33 hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su (Theo Công văn số 181/SLR ngày 25/3/2019 của Công ty).

 

2.13

Làm rõ, công khai minh bạch về chia cổ tức, năm 2018 Công ty tạm ứng cho các hộ góp đất là 700.000 đồng/ha (bảy trăm ngàn đồng) và hứa sẽ tiếp tục chi trả sau nhưng đến nay vẫn chưa được Công ty trả số tiền còn lại cho Nhân dân.

Theo báo cáo năm 2018 của Công ty, diện tích thu hoạch là 2.261,12ha (góp đất là 1.847,6 ha

 

2.14

Chi trbổ sung số tiền chênh lệch đất ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới cho nhân dân Bản Chiềng Yên, xã Chiềng Cọ, thành phSơn La (hộ ít nhất là 12 triệu đồng, hộ nhiều nhất là 24 triệu đồng, Nhân dân đã kiến nghị nhiều năm nhưng chưa được giải quyết)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực tỉnh ủy tại Văn bản s3986-CV/TU ngày 13/02/2019 về một số nội dung dư luận xã hội tháng 01/2019 (trong đó có nội dung giao Ban Cán sự đảng UBND tỉnh chđạo xem xét, giải quyết việc chi trả tiền đt tại bản tái định cư Chiềng Yên, xã Chiềng Cọ). Ban Cán sự đảng UBND tnh đã trình Thường trực tỉnh ủy cho chủ trương thực hiện tại Văn bản s 407-BC/BCSĐ ngày 16/4/2019.

 

2.15

Đối với việc Thu hồi lại toàn bộ diện tích đất đã giao cho Công ty Khoáng sản Phương Bc (trước đây là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Lộc) được UBND tỉnh Sơn La cho thuê đất để thực hiện dự án khai thác khoáng sản (khai thác quặng đồng) để giao lại cho nhân dân tiếp tục canh tác ổn định đời sng.

- Sở Tài nguyên và môi trường đã có Công văn số 2964/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 16/10/2019 hướng dẫn Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Phương Bc tổ chức thanh lý dự án đầu tư theo quy định ca pháp luật về thanh lý tài sản gn liền với đất và theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ trước ngày 18/01/2020.

- Sau ngày 18/01/2020, S Tài nguyên và Môi trường s tham mưu cho UBND tnh thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

2.16

Xem xét thu hồi đt của Công ty cổ phần lương thực Sơn La tại tiểu khu 2, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn giao cho UBND xã Cò Nòi xây dng nhà văn hóa tiểu khu 2 (UBND huyện Mai Sơn đã có Tờ trình số 381/TTr-UBND ngày 26/9/2017 và Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 14/3/2018 về việc thu hi đất ca Công ty cphần lương thực Sơn La tại tiu khu 2, xã Cò Nòi giao cho UBND xã Cò Nòi xây dựng nhà văn hóa tiểu khu 2).

UBND tnh s chđạo S Tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hi một phần đất của Công ty để giao cho UBND huyện Mai Sơn xây dựng nhà văn hóa. Ngay sau khi Công ty hoàn thiện hồ sơ dự án ci tạo, nâng cấp cơ sở kinh doanh, Sở Kế hoạch & ĐT sthẩm định, trình UBND tnh Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định

 

2.17

Thanh lý khu đất của Cung giao thông thuộc Công ty Cổ phần sửa chữa và bo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4 xã Tường Hạ, huyện Phù Yên.

- Ngày 16/01/2019, S Tài nguyên và MT đã họp tư vấn liên ngành và kiểm tra, xác định vị trí, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất của Công ty sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên.

- Ngày 20/5/2019, Sở Giao thông vận tải có văn bản số 1012/TTr-SGTVT rà soát về tình hình sử dụng đất, xử lý tài sản công và giao quản lý sử dụng đất đối với các hạt quản lý đường bộ trên quốc lộ và đường tnh do Sở Giao thông vận tải quản lý, theo đó đối với 47 khu đất nhà hạt, cung giao thông trên địa bàn tnh, các khu đất còn nhu cầu sử dụng là 38/47 khu.

- Thời gian tới, UBND tnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vi SGiao thông vận tải và các cơ quan có liên quan giải quyết đối với các khu đất thuộc Công ty cổ phần sửa cha và bảo dưng đường bộ II tại bản Cóc 4, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên.

 

2.18

Đối với công tác tập trung giải quyết những vướng mắc để hoàn thành cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình.

- Ngày 12/7/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bn s716/BC-STNMT về việc giải quyết vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đề xuất của các huyện, thành ph.

- Thời gian tới, UBND tnh sẽ tiếp tục đôn đốc, chđạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo đúng quy định.

 

2.19

Đề nghị Cục quản lý đường bộ: Quan tâm bổ sung một scống thoát nưc qua đường và sửa chữa, nâng cấp một số đoạn xuống cấp nghiêm trọng trên tuyến Quốc lộ 279D tại khu vực bản Giàn, bn Văn Minh, tiểu khu I, xã Mường Bú, huyện Mường La.

- Tổng Cục ĐBVN phê duyệt dự án sa chữa Km82+600-Km87+300, TT xã Mường Bú, QL.279D tại Quyết định s5002/QĐ-TCĐBVN ngày 07/12/2018. Tuy nhiên do vướng mắc trong việc điu chuyển tài sn hạ tầng từ ĐT.106 thành QL.279D (vướng mắc trên phạm vi toàn quốc), vì vậy dự án chưa được b trí vn để triển khai.

- S GTVT đã có văn bản s1905/SGTVT-KCHT ngày 09/9/2019 kiến nghị với Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh đề nghị Trung Ương sớm hoàn thành việc bàn giao tài sản làm cơ striển khai các bước tiếp theo.

 

2.20

Xem xét đầu tư hệ thống điện lưới quốc gia cho 2 bản Háng Đồng C, Làng Sáng của xã Háng Đồng, huyện Bc Yên vì hiện nay 2 bản này chưa có điện.

Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định s 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 đã được Thường trc HĐND tnh cho chủ trương điều chỉnh một snội dung tại Công văn số 2286/TTHĐND ngày 27/9/2019, được UBND tnh cho phép lập điều chnh tại Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 01/10/2019. Theo đó, trong các đối tượng thụ hưởng tại nội dung điều chnh có các bản chưa có điện trên địa bàn huyện Bắc Yên. Trong quá trình lập dự án điều chỉnh, Sở Công Thương stổng hp danh mc các bản Háng Đồng C, Làng Sáng của xã Háng Đng, huyện Bắc Yên vào danh mục đầu tư của dự án, trình UBND tnh phê duyệt để triển khai trong thời gian tới

 

2.21

Bsung bản Pá Khoang, Hui Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp vào danh sách được đầu tư điện lưới quốc gia năm 2018; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án điện nông thôn đến các bản: Piềng Chà, Cò Hào, Bản Bướt của xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ.

- Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tnh cho phép lập điều chỉnh tại Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 01/10/2019. UBND tnh s chỉ đạo S Công Thương tổng hợp danh mục các bản Pá Khoang, Hui Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp và bản Cò Hảo, xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ vào danh mục đầu tư của dự án để triển khai trong thời gian ti.

- Các bản Piềng Chà và Bản Bướt, xã Chiềng Yên đã được UBND huyện Vân Hphê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 09/4/2019 và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật tại các Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 12/6/2019, Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 12/6/2019 để triển khai thực hiện.

 

2.22

Có chính sách hỗ trợ đầu tư một s công trình giao thông trên địa bàn xã Chiềng Đen, thành ph Sơn La: Cầu bản Phiêng Tam do thiên tai lũ lụt gây sạt l, xói mòn đầu cầu từ năm 2015 đến nay chưa được xử lý; Đường giao thông từ tỉnh lộ 106 vào bản Phiêng Nghè xã Chiềng Đen còn một sđoạn chưa hoàn thành đặc biệt là đoạn dốc đá dài khoảng 500m giáp với bn Dn xã Chiềng Xôm; Đường giao thông từ bản Tam xã Chiềng Đen thông ra Quốc lộ 6, chiều dài tuyến khoảng 2,2 km (đã có khảo sát sơ bộ năm 2016); Đường giao thông từ bản Nong Bay xã Chiềng Đen ra Quốc lộ 6 địa phận xã Bon Phặng, huyện Thuận Châu; Đường giao thông trục chính từ Quốc lộ 6 vào trung tâm xã Chiềng Đen dài 9 km được đầu tư xây dng từ năm 2004, hiện nay một số đoạn đường đã xung cấp.

UBND thành phố chđạo các cơ quan chuyên môn phối hp với UBND xã Chiềng Đen thực hiện khảo sát thực tế, xác định nhu cầu, tính cp thiết đối với từng dự án trên địa bàn, trên cơ s cân đối tổng thể nguồn vốn đầu tư của thành phố để làm căn cứ đề xuất trong kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025.

 

2.23

Cân đối b trí đủ nguồn kinh phí để sớm hoàn thành tuyến đường Chiềng San - Chiềng Hoa, huyện Mường La.

UBND tnh đã nhiều lần đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cân đối, bổ sung vốn để thực hiện. Tuy nhiên, đến nay tnh vn chưa được bsung kế hoạch vn.

 

2.24

Bố trí kinh phí đầu tư xây dng Trsở làm việc xã Chiềng Công, huyện Mường La.

Hiện nay các cơ quan chức năng đang tham mưu, tổng hợp trình cp có thẩm quyền quyết định đưa vào danh mục dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025

 

2.25

Cân đối bố trí kinh phí sửa chữa tuyến đường trục chính từ ngã 3 xã Nà Mường đến xã Tà Lại, huyện Mộc Châu vì hiện nay tuyến đường đã xung cấp nghiêm trọng.

UBND tnh đã có Báo cáo số 628/BC-UBND ngày 24/10/2018 trình Trung ương phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Sau khi có thông báo nguồn vốn để triển khai thực hiện, UBND tnh s có chđạo thực hiện dự án theo quy định.

 

2.26

Đề nghị Tổng Công ty Điện lực Miền Bc: Triển khai xây dựng công trình cấp điện cho bản Chiềng Khoòng, xã Quy Hưng, huyện Mộc Châu, tnh Sơn La (94 hộ) theo Công văn s1057/PCSL-QLĐT ngày 08/9/2017 của Công ty Điện lực Sơn La.

- Do không bố trí được nguồn vốn đầu tư tnguồn vốn dư thủy điện Trung Sơn nên không thể thực hiện đầu tư cp điện cho bản Chiềng Khoòng nói riêng và 49 bản nói chung như đề nghị của Công ty Điện lực Sơn La.

- Ngày 13/12/2018, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1740/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020: Tnh Sơn La được bố trí 1.143 tỷ đồng cho dự án cấp điện từ lưới điện Quốc gia.

- Hiện nay, Sở Công Thương đang triển khai lập chủ trương đầu tư b sung cp điện cho các bản chưa có điện, chưa có dự án đầu tư trên địa bàn tnh để sử dụng nguồn vốn ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trong đó có bản Chiềng Khoòng xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu).

 

2.27

Xem xét đầu tư nâng cấp, sửa chữa đường tỉnh lộ 116 từ xã Noong Lay đi xã Chiềng Ngàm, huyện Thuận Châu, ni sang xã Nặm Ét, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai.

Sở GTVT đã trình UBND tỉnh xin ch trương sa chữa đoạn Km0-Km2+500, ĐT.116 (Noong Lay - Chiềng Ngàm) tại Tờ trình số 1977/TTr-SGTVT ngày 18/9/2019 sử dụng nguồn vốn Quỹ BTĐB tnh. Sau khi có chủ trương, Sở GTVT sẽ triển khai theo quy định

 

2.28

Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công (đã được sửa đi và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020)

- Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

- Ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn thực hiện, UBND tnh sẽ chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tnh các giải pháp triển khai thực hiện trên địa bàn tnh.

 

2.29

Chđạo Cục thuế tỉnh phân tích làm rõ nguyên nhân, đề xuất kế hoạch và giải pháp quyết liệt đthu hồi nợ đọng, trong đó cần tập trung giải quyết những trường hợp do xác định số thu những năm trước chưa chính xác

Cục Thuế triển khai thực hiện các Phương án xử lý nợ thuế theo Chỉ thị số 04/CT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chthị số 12/CT-UBND ca Chủ tịch UBND tnh; Thực hiện phân loại nợ thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo đúng quy định; đôn đốc thu hết nợ phát sinh phi nộp tng tháng; đôn đốc các đơn vthực hiện phương án thu nợ đã xây dựng; phấn đấu đến 31/12/2019 số nợ thuế đạt dưới 5% trên tổng s thu trong năm 2019.

 

2.30

Tăng cường tuyên truyền vận động người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước để được trao giấy chng nhận quyn sử dụng đất ở.

UBND tnh tiếp tục chỉ đạo các s, ngành, Cục thuế tnh tăng cường các giải pháp tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước.

 

2.31

Quan tâm đầu tư nâng cấp tuyến đường từ bản Chăm Cọ đến bản Đen, xã Phiêng Pẳn, huyện Mai Sơn và các tuyến đường thuộc vành đai biên giới để đảm bảo an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống cho nhân dân.

- Các tuyến đường theo kiến nghị của cử tri nêu trên thuộc hệ thống đường huyện do UBND huyện Mai Sơn quản lý, các tuyến chủ yếu là đường đất (mặt đường chưa được cứng hóa).

- UBND huyện Mai Sơn chủ động xây dựng kế hoạch, phương án để tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đường huyện theo kế hoạch vốn được giao.

 

2.32

Xem xét thay cống phi 150 bng cống hộp (cu bn) cho lý trình km 230+685 thuộc địa phận bản Chiềng L, xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai trên Quốc lộ 279 (mặc dù đã được các ngành chức năng khơi thông hạ lưu cng, nhưng hiện nay cng phi 150 không còn phù hợp, không đlưu lượng thoát nước, gây ngập úng vào mùa mưa, ảnh hưng đến hoa màu và nhà các hộ dân ca bn Chiềng L)

- Cống tròn Φ150 tại Km230+685/QL.279 là cống địa hình, mục đích thoát nước khe lưu vực; thượng, hạ lưu cống được xây dng tường cánh chéo. Hiện trạng hiện nay, do phía thượng lưu nhà dân san lấp mặt bng, tự ý xây dựng nối dài thêm 12m cống để chống xói l nn nhà, dẫn đến thay đổi hướng và hạn chế nước chảy về cng.

- Đđảm bảo khả năng thoát nước, tránh hiện tượng ngập úng, ảnh hưng đến hoa màu và các hộ dân, Đnghị UBND huyện Quỳnh Nhai tiếp tục tuyên truyền, vận động hoặc có biện pháp tháo dở công trình xây dựng trái phép, trả lại mặt bng, cũng như dòng chảy phía thượng lưu cng, làm cơ sđể đơn vị quản lý tuyến đường có biện pháp khc phục.

 

2.33

Tiếp tục khảo sát để có phương án khả thi, sớm đưa tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài vào danh mục đầu tư ca giai đoạn tiếp theo. Lý do: Trên địa bàn huyện Yên Châu có 07 di tích cấp tnh và 02 di tích cấp quốc gia, để tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế từ du lịch, đề nghị cấp có thẩm quyền sớm khảo sát, đầu tư xây dng tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài (nối khu di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia HChiềng Khoi với Hang Chi Đy và khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào và các di tích khác ca huyện). Ý kiến này đã được UBND tnh trả lời tại Báo cáo số 534/BC-UBND ngày 05/10/2017. Tuy nhiên, ngoài mục đích để tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế từ du lịch. Tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài còn giúp cho tnh, huyện và cụm các xã biên giới kịp thời lãnh đạo, chđạo công tác quốc phòng - an ninh ở khu vực biên giới.

- Tuyến đường kết nối Chiềng Khoi - Phiêng Khoài, huyện Yên Châu (chưa mở tuyến) được quy hoạch là tuyến đường huyện, do UBND huyện quản lý (theo QĐ số 2150/QĐ-UBND ngày 07/8/2019 của UBND tnh vphê duyệt QH GTVT tnh Sơn La giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030).

- UBND tỉnh giao UBND huyện Yên Châu lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở KH&ĐT thm định đưa vào kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 để thực hiện theo quy định của Luật Đu tư công

 

2.34

Xem xét đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của xã Chiềng Cọ (để đm bảo điều kiện làm việc cho bộ phận Công an, Quân sự) và nhà văn hóa xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (do lc lượng đảng viên của xã tương đi đông, nhà văn hóa xã hiện nay diện tích nhỏ hẹp không đảm bảo ghế ngồi cho đại biểu khi t chc các hội nghị quán triệt, triển khai các chthị, Nghị quyết ca Đng, chính sách pháp luật của nhà nước).

- Hiện nay, xã Chiềng Cọ là một trong những xã đã được đầu tư hoàn thiện cả trụ sở xã và nhà văn hóa xã. Trong khi đó trên địa bàn tnh còn rất nhiều xã chưa được đu tư trụ sở, nhiều xã có trụ sở đã xuống cấp nghiêm trọng.

- Đnghị Đảng ủy, HĐND - UBND xã Chiềng Cọ khc phục khó khăn, bố trí, sắp xếp chỗ làm việc hợp lý, phát huy ti đa công năng các công trình đã được đầu tư; đề nghị UBND thành phxem xét giải quyết kiến nghcủa xã Chiềng Cọ.

 

2.35

Đnghị Tòa án nhân dân tnh chđạo đẩy nhanh tiến đtriển khai dự án xây dng trụ sở Tòa án nhân dân tnh đã kéo dài 3 năm, ảnh hưởng đến nhu cu chuyển đổi mục đích sn xuất của nhân dân.

- Ngày 28/6/2016, UBND tỉnh Sơn La đã chấp thuận vị trí, quy mô diện tích đđầu tư xây dựng Trụ sở làm việc ca Tòa án nhân dân tnh Sơn La với diện tích 7.150 m2 tại phường Chiềng Cơi, thành ph Sơn La.

- Ngày 21/9/2016, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định số 658/QĐ-TANDTC-KHTC phê duyệt chtrương đầu tư Dự án xây dựng mới Trụ s làm việc Tòa án nhân dân tnh Sơn La giai đoạn 2017-2020.

- Do nguồn vốn đầu tư công phân bcho hệ thng Tòa án nhân dân còn hạn chế nên năm 2020 công trình trụ sở Tòa án nhân dân tnh Sơn La mới được ghi vốn và triển khai thủ tục chuẩn bị đầu tư.

 

2.36

Đ nghcác cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan chức năng khảo sát thực tế hiện trạng khu vực 6 hộ gia đình đang sinh sống trên khu đất của Công ty cà phê Sơn La cũ, các hộ gia đình đề nghị được phép giữ nguyên hiện trạng phần đất của các hộ gia đình và con đường các hộ dân đang sử dụng nhiều năm qua.

- Ngày 05/8/2018, UBND thành phố đã tchức họp với các bên có liên quan đã thống nhất điều chỉnh tuyến đường cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tuyến đường phía sau khu vực 6 hộ gia đình đang sinh sống.

- Ngày 22/8/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 2387/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ hướng dẫn UBND thành phố Sơn La thực hiện các bước để giải quyết theo đúng quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

2.37

Chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải xem xét đầu tư phần lan can tại các đim có tà luy âm, các điểm cua trên Quốc lộ 12 (từ xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã tnh Sơn La đi huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên); xem xét khc phục tuyến đường từ trung tâm xã Chiềng Phung, huyện Sông Mã đi Co Mạ, huyện Thuận Châu (bị sạt lở nghiêm trọng) để phục vụ Nhân dân lưu thông hàng hóa.

- Đối với điểm cua trên Quốc lộ 12: Sở GTVT đã trình và được Tng cục Đường bộ Việt Nam cho phép đầu tư và phê duyệt dự án sửa chữa đoạn Km281-Km300+300. Tuy nhiên do chưa hoàn thành công tác điều chuyển tài sản hạ tầng từ Bộ GTVT về sở GTVT tnh quản lý, vì vậy chưa được b trí kế hoạch vốn để triển khai thực hiện.

- Đi với tuyến đường từ trung tâm xã Chiềng Phung, huyện Sông Mã đi Co Mạ, huyện Thuận Châu: Đoạn tuyến này thuộc lý trình từ Km38-Km47+500, ĐT. 113; trong thi gian vừa qua do ảnh hưng của các mưa lớn và kéo dài, làm hư hng các công trình giao thông, một svị trí trên tuyến bsụt lở nền đường. Đến nay, S GTVT đã chỉ đạo đơn vquản lý bảo trì tuyến đường tiến hành hót sụt, khắc phục xong các thiệt hại do mưa lũ gây ra.

 

2.38

Sớm b trí vn để xây dựng trụ sở:

(1) Đng ủy, HĐND-UBND xã Chiềng Khoi, huyện Yên Châu (dự án này đã được UBND tnh phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tại Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 07/8/2017).

(2) Đảng ủy, HĐND - UBND xã Phổng Lăng và Trạm y tế xã É Tòng, huyện Thuận Châu (hai d án này đã được UBND tnh phê duyệt tại Quyết định số 2722/UBND ngày 31/10/2018 và Quyết định s 2723/QĐ-UBND ngày 31/10/2018).

SKế hoạch và Đầu tư đang tng hợp, tham mưu đề xuất các dự án trên vào kế hoạch đầu tư công năm 2020 thuộc kế hoạch trung hạn 2016-2020, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

 

2.39

Công trình đường tỉnh lộ 114, đoạn từ xã Mường Do đến xã Mường Bang, huyện Phù Yên, đặc biệt là các cng qua đường, hiện nay đang tạm dừng thi công, mùa mưa đến ảnh hưởng việc lưu thông ca bà con Nhân dân.

Tiếp tục đôn đốc nhà thầu tchức triển khai thi công các hạng mục còn lại để đảm bảo hoàn thành dự án trong năm 2019

 

2.40

Thực hiện dự án Khu đô thị tại xã Tông Lạnh và Khu đô thị tại xã Chiềng Ly và thị trấn Thuận Châu.

- Các dự án (Khu đô thị tại xã Tông Lạnh; Khu đô thị tai xã Chiềng Ly và thị trn Thuận Châu) thuộc danh mục các dự án có đầu tư xây dựng nhà ở thương mại công blựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tnh Sơn La đã được UBND tnh ban hành tại Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 30/5/2019.

- 02 dự án có quy mô sử dụng đất dự kiến < 10ha thuộc thẩm quyền UBND tnh chấp thuận chtrương đầu tư (Khoản 6, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015).

- UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 1900/UBND-KT ngày 10/6/2019, trong đó nht t v chtrương giao Ban quản lý khu vực phát triển đô thị lập hđề xuất 02 dự án trên gửi Sở Xây dựng thm định, trình UBND tnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định. Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tnh, phi hợp với UBND huyện Thuận Châu hoàn thiện hsơ đề nghị chấp thuận chtrương đầu tư dự án trình SXây dựng thẩm định, trình UBND tnh chp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định

 

2.41

Xem xét trình HĐND tnh ban hành Nghị quyết đặc thù về hỗ trợ thêm kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rng thuộc lưu vực Sông Mã (Vlý do chênh lệch đã được Đoàn Đại biểu Quốc hội trả lời rõ tiền chi trdịch vụ môi trường rừng lưu vực Sông Mã thấp hơn tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực Sông Đà là do sản lượng điện năng sản xuất ra. Tuy nhiên, trong thực tế với mức chênh lệch quá lớn như: theo Quyết định s 163/QĐ-QBV&PTR ngày 11/12/2018 của Quỹ bo vệ và phát triển rng; số tiền chi trả cho 1ha rng lưu vực Sông Đà năm 2017 là: 346.500 đồng/1ha, 49.700 đồng/1ha lưu vực Sông Mã, chênh lệch 296.800 đồng/1ha ảnh hưởng nhiều tới tâm lý người dân trong công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ rng).

- Nội dung trả li kiến nghị cử tri, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 435/BC-UBND ngày 28/9/2019, trong đó:

- Trình Chính ph cho phép tnh Sơn La sdụng kinh phí dự phòng 5% theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ điều tiết chi trả dịch vụ môi trường rừng cho lưu vực Sông Mã.

- Văn bn phép điều tiết nguồn thu không xác định được lưu vực theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ hỗ trợ cho lưu vực Sông Mã hàng năm khoảng trên 500 triệu đồng.

- Văn bản trình HĐND tnh cho ý kiến chđạo về việc ban hành Nghị quyết đặc thù về hỗ trợ thêm kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rng thuộc lực vực Sông Mã. Dự kiến kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tnh khoảng 43 tđồng/năm.

 

2.42

Bản Nà Lo, thị trấn Ít Ong, huyện Mường La là bản sở tại không phải di chuyển nhưng đã b thu hi trên 80% đất sản xuất cho nhà máy thủy điện Sơn La, hiện nay nhân dân đang thiếu đất sản xuất, đi sng gp nhiều khó khăn. Đnghị tnh có chính sách hỗ trợ b sung cho nhân dân stại bthu hồi đất do ảnh hưởng mặt bng nhà máy thủy điện Sơn La để Nhân dân sm n định đi sống.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân bản Nà Lo thực hiện thu hi cho xây dng nhá máy thủy điện Sơn La tại thi điểm 2004 là 40,5/64 ha của 63 hộ (đất sản xuất nông nghiệp còn lại là 23,5 ha, bình quân 3730m2/hộ). Đến thi điểm năm 2019, tổng số hộ dân bản Nà Lo là 92 hộ, 420 nhân khẩu, bình quân đất sản xut nông nghiệp là 2.500m2/hộ; 500m2/khu.

- UBND huyện Mường La tiếp tục hỗ trợ cho các hộ dân bản Nà Lo từ nguồn vn: Chương trình 135, Chương tnh 102, Chương trình 30a, chương trình sp xếp dân cư vùng thiên tai cho 92/92 hộ dân bản Nà Lo, hỗ trợ chuyển đổi nghề theo Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và ngun vn sự nghiệp kinh tế của huyện.

 

2.43

Công khai minh bạch sản lượng mủ, lợi nhuận sau thu hoạch hàng năm để các hộ góp đất được biết.

Theo báo cáo của Công ty. Sản lượng thu hoạch năm 2016 đạt 75 tấn SVR10, lợi nhuận 1.255.182.862 đng; Năm 2017, sản lượng thu hoạch đạt 469,684 tấn quy khô - lợi nhuận là 153.443.341 đồng; Năm 2018, sn lượng thu hoạch là 1.305 tấn quy khô, lợi nhuận (-.31.080.227.230 đồng).

 

2.44

Có chính sách mới hỗ trợ cho các hộ dân góp đất trồng cây cao su, vì hiện nay cây cao su đã cho thu mnhưng thu nhập từ lợi tức được Công ty chia hàng năm quá thấp, không đảm bảo đi sống cho Nhân dân.

Theo báo cáo của công ty:

- Đối với các hộ gia đình góp đất trồng cây cao su Công ty đã tiến hành chia giá trị sn phẩm cho những hộ có diện tích đưa vào khai thác. Giá trchia phụ thuộc vào giá cả trên thị trường tiêu thụ được, vì thế nên giá cao thì sẽ được chia nhiều.

- Từ năm 2016 giá mủ trên thị trường biến động thấp, sản lượng những năm đầu khai thác chưa cao nên giá trị sn phẩm 10% người dân được hưng còn thấp.

- Với tình hình giá mủ cao su như hiện nay, Công ty chưa thể có chính sách hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình góp đất, ngoài các chính sách các hộ đang được hưởng.

 

2.45

Chđạo, đôn đốc Công ty cphần nông trại xanh Sơn La sớm đi vào hoạt động để kịp thi giúp Nhân dân tiêu thụ cà phê trong niên vụ 2019 - 2020.

UBND tnh đã chđạo các ngành đôn đốc Công ty khẩn trương đầu tư xây dựng, hoàn thiện dự án theo tiến độ đã đề ra, thu mua quả Cà phê tươi, Cà phê thóc cho nhân dân trong niên vụ 2019-2020 đồng thời giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với STài nguyên và Môi trưng, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND thành phố Sơn La hỗ trợ Nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý, sớm đưa dự án vào hoạt động theo đúng tiến độ.

 

2.46

Chđạo STài nguyên và Môi trường sớm có kết luận về việc giải quyết lấn chiếm đất cây xăng của hộ gia đình ông Nguyễn Văn Khiêm cư trú tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn.

Ngày 09/4/2019, STài nguyên và Môi trường đã chủ trì cuộc họp bàn giải quyết vướng mc tại khu đất đã thu hồi của Chi nhánh xăng dầu Sơn La tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn. Ngày 20/5/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục có văn bản 1324/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ đôn đốc hộ gia đình ông Nguyễn Văn Thiêm (Khiêm) phối hợp với Chi nhánh xăng dầu Sơn La và các thành phần có liên quan thống nhất ranh giới sử dụng đất

 

2.47

Tập trung chỉ đạo, giải quyết những điểm còn vướng mắc (nhất là những nội dung thuộc lỗi của cơ quan quản lý nhà nước như chưa điều chỉnh quy hoạch, hoàn thiện h sơ, thủ tục,...) để phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất ln đầu đối với 1.989 hộ gia đình, cá nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đi vi 16.167 hộ gia đình, cá nhân trong quý I/2020.

- UBND các huyện, thành phố đang tập trung triển khai theo đúng chđạo của UBND tnh tại Công văn số 2457/UBND-KT ngày 24/7/2019 và 3197/UBND-KT ngày 23/7/2019.

- Thực hiện nghiêm quy hoạch đô thị đã được điều chnh, kịp thời xử lý đối với “quy hoạch treo”, đẩy nhanh tiến độ rà soát các tổ chức, hoàn tất các thủ tục trình UBND tnh để thu hi đất đối vi các doanh nghiệp, cơ quan được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng theo đúng chđạo của UBND tnh tại Quyết định 3176/QĐ-UBND ngày 11/12/2017.

 

2.48

Tổ chức thực hiện nghiêm quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh; kịp thời xlý đối với những “quy hoạch treo”; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ rà soát đất các tổ chức, hoàn tất thtục trình UBND tnh để thu hi đt đối với các doanh nghiệp, cơ quan được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt

 

2.49

Chỉ đạo các huyện, thành phố kiện toàn và duy trì hoạt động của tổ công tác để tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân thc hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nưc để trao giy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

2.50

Khi tham mưu để cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư phải đảm bảo đúng quy hoạch và phải xem xét kỹ về công suất ca dự án, vì quy mô lớn sảnh hưởng đến đi sống ngưi dân; thực hiện tốt quy định về quản lý, bảo vệ rùng trên lưu vực thủy điện, nhất là các quy định của Luật Lâm nghiệp mi được Quốc hội thông qua

UBND tnh đã chđạo thực hiện nghiêm theo Quyết định s248/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tnh Sơn La về việc Ban hành Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dng và vận hành khai thác các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tnh Sơn La

 

2.51

Khi trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tnh về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017-2020, cần xem xét sửa đổi một số nội dung sau:

- Quy định rõ định mức chi thường xuyên cho cán bộ công chức cấp xã theo biên chế được giao. Vì định mức quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND quá thấp (mỗi xã, phường, thị trấn được phân b 200 triệu đồng/xã/năm, nếu xã có 25 biên chế , bình quân chđược 8 triệu đồng/biên chế/năm), trong khi đó: Cán bộ, công chức cấp tnh được hưởng từ 29 đến 55 triệu đồng/biên chế/năm; cán bộ, công chức cấp huyện được hưởng từ 22 đến 26 triệu đồng/biên chế/năm. Cán bộ, công chức cấp xã chđược phân bổ 200 triệu/xã/năm.

- Quy định định mức chi an ninh - quốc phòng đối vi những xã có đưng biên gii, nên căn cứ vào chiều dài đường biên giới của mỗi xã (hiện nay đang phân b đng đều 250 triệu đồng/xã/năm, dẫn đến những xã có đường biên gii ngn thì không sử dụng hết, những xã có đường biên giới dài thì thiếu kinh phí).

Hiện nay, Sở Tài chính đang tiếp thu, hoàn thiện các nội dung trình sa đổi, bổ sung Nghị quyết s 113/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 ca HĐND tnh đảm bảo nội dung, trình tự, thủ tục ban hành văn bn quy phạm pháp luật

 

2.52

Tập trung chđạo tháo gỡ khó khăn “đồng hành cùng doanh nghiệp” Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoặc thu hồi giấy phép đầu tư, không để “dự án treo” gây bức xúc cho nhân dân.

- Tính đến hết tháng 9/2019, ngoài 47 dự án thủy điện đã hoàn thành phát điện, trên địa bàn tnh còn 13 dự án đang triển khai thi công, 04 dự án đang lập dự án đầu tư, 01 dự án đang trình chủ trương đầu tư.

- Trong các dự án đã triển khai thi công, hiện nay có công trình thủy điện Nậm Trai 3, xã Hua Trai vướng mc các thủ tục đầu tư thuộc thẩm quyền ca tnh Yên Bái nên đang tạm dừng thi công.

- Sở Công Thương hướng dẫn Chủ đầu tư lập điều chnh dự án với quy mô công suất 9MW (theo đúng quy hoạch đã được duyệt).

 

2.53

Xem xét đền bù thiệt hại do thi công đường tuần tra biên gii thuộc địa phận bản Co Mon, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu đã làm sạt lở ta luy ảnh hưởng đến đất sản xuất ca 08 hộ dân từ năm 2015 nhưng đến nay vẫn chưa được đền bù, cử tri đề nghị cho biết các trường hợp trên có được đn bù nữa hay không.

- Công trình đường Chiềng On - Lao Khô đã nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng từ tháng 05 năm 2012. Việc sạt lđất làm ảnh hưởng đến sản xuất của 08 hộ dân sau khi dự án đã hoàn thành được 02 năm. Theo báo cáo của Bộ Chhuy Bộ đội Biên phòng tnh, hiện tại chưa có nguồn kinh phí để chi trả đền bù thiệt hại ca 08 hộ dân.

- UBND tnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu cho phép lập báo cáo KTKT xử lý kỹ thuật đoạn tuyến tại lý trình Km 1+740,19m và đề xuất kinh phí cho dự án.

 

2.54

Xem xét ban hành hướng dẫn định mức kinh tế kỹ thuật đối với phân bón hữu cơ sử dụng trong một số cây trồng trên địa bàn để có cơ striển khai các nội dung hỗ trợ liên quan đến phân bón theo Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 ca Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành các định mức kỹ thuật tạm thời áp dụng cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư.

- Hiện nay, Bộ Nông nghiệp & PTNT chưa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật phân bón hữu cơ cho một số cây trồng dùng trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- SNông nghiệp và PTNT stiếp tục kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm ban hành định mức KTKT phân bón hữu cơ làm cơ sở để hướng dẫn triển khai trên địa bàn tnh.

 

2.55

Đầu tư các dịch vụ thông tin liên lạc đặc biệt là mạng Viettel đến các vùng chưa có sóng để thuận tiện cho việc liên lạc, kiểm soát địa bàn 08 bản Hui Phúc, Huổi Luông, Sam Quảng, Nà Chòm, Năm Khún, Pá Khoang, Hui Áng, Huổi Lạ, xã Mường Lèo, huyện Sốp Cộp.

Đến ngày 12/9/2019, Viettel Sơn La đã thực hiện khảo sát, thuê đất 03 vtrí trạm BTS, lập hsơ thiết kế và dtoán, trình Bộ quốc phòng phê duyệt, đảm bảo phsóng cho 7/8 bản (Huổi Phúc, Huổi Luông, Sam Qung, Nà Chòm, Pá Khoảng, Hui Ảng, Huổi Lạ) ca xã Mường Lèo. Hiện nay đang xây dựng 02/03 vị trí trạm BTS; còn 1/8 bn (Nặm Khún) Viettel Sơn La vẫn chưa có giải pháp đảm bảo vùng phủ sóng cho khu vực này do nm quá xa trung tâm xã và không có điện lưới, đơn vị đang tiếp tục nghiên cứu tìm giải pháp đảm bo vùng phsóng trong thời gian tới.

 

2.56

Sớm khảo sát, đầu tư xây dựng hệ thống cống thoát nước từ msuối Tôm, bản Cọ, phường Chiềng An đến hệ thống thoát nước của Kè suối Nặm La, tránh tình trạng khi mưa lớn gây ngập úng, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và đời sống của Nhân dân.

- UBND thành phố đã phê duyệt điều chnh chủ trương đầu tư dán Hạ tầng khu dân cư lô số 6C tại Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 27/6/2018, trong đó đã có hệ thống thoát nước suối Tôm.

- Hiện nay, Dự án đang thực hiện điều chnh cho phù hợp với với quy hoạch xây dựng kè suối Nậm La và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

 

2.57

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tnh và các ngành có liên quan: Thực hiện rà soát và xử lý theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các doanh nghiệp đã dừng hoạt động, nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các thủ tục gii thể doanh nghiệp theo quy định ca pháp luật.

UBND tnh đã và tiếp tục thường xuyên chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường nghiệp vụ qun lý, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo đúng các quy định hiện hành gn với việc kiên quyết x lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm. Trong thời gian từ 01/01/2019 - 9/2019, các cơ quan tham mưu đã ban hành: 198 văn bản cảnh báo, vi phạm, thu hồi, trong đó: 162 thông báo yêu cu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp; 36 thông báo vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường thu hồi giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp. Riêng Quý III/2019 ban hành 46 văn bản cảnh báo, vi phạm, thu hi, trong đó: 46 thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp.

 

2.58

Về giải pháp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019, nht là đi vi khoản thu từ giao quyền sử dụng đất

Triển khai nghiêm túc Chthị số 14/CT-UBND ngày 16/9/2019 của UBND tnh Sơn La về tăng cưng công tác thu ngân sách trên địa bàn những tháng cuối năm 2019; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 23/9/2019 ca UBND tnh Sơn La về kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất 4 tháng cuối năm 2019. Phấn đấu thu ngân sách năm 2019 đạt 4.650 tỷ đng, trong đó quý IV phải thu 1.920 tỷ đồng, trong đó thu thuế và phí 1.005 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 915 tđồng (tháng 10: 450 tỷ đng; tháng 11: 530 tỷ đồng; tháng 12: 940 t đng)

 

2.59

Đề nghị Bộ Giao thông - Vận tải sớm có biện pháp khắc phục tình trng ngập úng khi mưa to tại đường Quốc lộ 6B đi qua địa phận khu vực mỏ đá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai

Vị trí ngập úng khu vực mỏ đá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang thuộc Km22+750 - Km22+860 trên QL.6B, đoạn tuyến nm điểm trũng của trc dọc, do ảnh hưởng của đô thị hóa đã san lấp ta luy âm làm mất khả năng thoát nước mặt đường, nên vào mùa mưa nước mặt đường dồn từ hai phía gây ngập úng cục bộ với chiu sâu H=0,5-0,8m làm hạn chế phương tiện qua lại. Ngày 16/8/2019, Tổng cục Đường bộ - Bộ Giao thông vận tải đã cho phép sa chữa QL.6B tại Quyết định số 2765/QĐ-TCĐBVN (trong đó có sửa chữa đoạn Km9+600-Km10+600, Km19-Km20, Km22-Km23). Do việc điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ từ địa phương về trung ương (QL.6B trước đây là ĐT.107) chưa được Bộ Tài chính phê duyệt, do đó Bộ Giao thông vận tải chưa cấp kinh phí để thực hiện.

Để đảm bảo ATGT trên tuyến và hạn chế ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong khu vực, SGiao thông vận tải đã chđạo đơn vị quản lý đường tổ chức đào khơi thông hệ thống rãnh dọc và bổ sung cống thủy lợi để thoát nước từ vị trí ngập úng Km22+740 về cống Km22+-470; đến nay vị trí ngập úng khu vực mđá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang đã cơ bản được khc phục.

 

2.60

Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, khc phục những đoạn đường hư hỏng, bong tróc tại Km 218+ 770 Quốc lộ 6 thuộc địa phận huyện Yên Châu, tnh Sơn La; nạo vét cống, rãnh đường Quốc lộ 6 tại ngã 3 đường vào xã Mường Lựm, ngã 3 đường vào trụ sở UBND xã Viêng Lán, huyện Yên Châu, tnh Sơn La để đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh nước tràn ra đường, tràn vào nhà dân mỗi khi có mưa to.

Vị trí Km218+770/QL.6 thuộc dự án bảo trì Quốc lộ 6 theo hình thc PBC t Km193 - Km303 và trong năm năm 2017 đã được sửa chữa thm lại toàn bộ mặt đường đến nay công trình đảm bảo an toàn khai thác. Đối với ngã ba đường vào UBND xã Mường Lm tại Km229+801/QL.6 và ngã ba vào UBND xã Viêng Lán tại Km236+845/QL.6: Do đưng vào trụ sUBND xã Mường Lượng và Viêng Lán có độ dốc lớn, trong quá trình đầu tư xây dựng không xây dựng hệ thống rãnh dọc và hố thu nước tại ngã ba đấu ni vi rãnh dọc QL.6, vì vậy khi có mưa lớn nước từ mặt đường kéo theo bùn đất chy thẳng ra QL.6, tuy không làm ách tc giao thông nhưng đã làm khó khăn đi lại cho nhân dân. Để đảm bo an toàn giao thông trên tuyến, Chi cục Quản lý đường bộ I.1 thường xuyên chđạo nạo vét khơi thông rãnh dọc, ht dọn bùn đất tràn ra nền mặt đường đảm bảo giao thông thông suốt an toàn.

 

2.61

Quan tâm đầu tư xây dng hồ chứa nước Thẳm Phẩm, bản Ót Nọi để phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa lũ cho Nhân dân đang sinh sống tại 3 bn Ót Nọi, Ót Luông, bản Dầu, xã Ching Cọ, thành phố Sơn La (đã được các cơ quan chức năng tiến hành khảo sát nhưng đến nay chưa được đầu tư, nâng cấp).

- Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện được UBND tnh giao cho Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi tnh quản lý khai thác và được tính thành vốn điều lệ ca công ty khi thành lập, do đó, việc xây dựng kế hoạch đầu tư sa chữa, nâng cấp thuộc trách nhiệm của Công ty.

- Hồ chứa nước Thẳm Phẩm đã được Công ty tiến hành khảo sát nhưng do chưa thu xếp được nguồn vốn, nên chưa đưa vào kế hoạch sửa chữa.

 

2.62

Xem xét cấp bổ sung kinh phí để Trưng Cao đẳng Y tế Sơn La mcác lớp đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn và các lp bi dưng nghiệp vụ cho cán bộ y tế tại tuyến cơ s.

Trường Cao đẳng Y tế chưa nhận được kế hoạch và thông báo của Sở Y tế về mcác lớp đào tạo

 

3

Lĩnh vực văn hóa - xã hội, chính sách dân tộc (08 nội dung)

3.1

Đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến tỉnh lộ 104 từ Thị trấn Nông Trường Mộc Châu đến xã Tân Lập, huyện Mộc Châu để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khai thác tốt các tiềm năng phát triển du lịch của Đồi chè trái tim, thung lũng mận Nà Ka, Ngũ động bản Ôn, bản du lịch cộng đồng (bn Dọi).

Sở GTVT đã trình và được UBND tnh cho phép sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và công trình Km0-Km10, ĐT.104 tại VB số 3192/UBND-KT ngày 23/9/2019. Hiện đang tổ chức lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

 

3.2

Tiếp tục quan tâm, b trí vốn để đầu tư mở đường đến điểm tái định cư Suối Dinh I, Suối Dinh II xã Mường Bang, huyện Phù Yên. Điểm tái định cư này được khởi công xây dựng và hoàn thành các hạng mục cơ shạ tng từ năm 2017 (nền nhà, đường nội bn, hệ thống đường điện, các công trình công cộng như nhà lớp học, nhà văn hóa...). Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng đã cắt giảm nguồn vốn đầu tư làm đường từ bản Bang xã Mường Bang đến điểm tái định cư bản Dinh (khong 22km), do đó không có đường để di dân theo như kế hoạch. Mặt khác, hiện nay, một số công trình tại điểm tái định cư Suối Dinh đã bxuống cấp và hư hng do không có dân đến như nhà lp học qua hai mùa mưa lũ đất đá tràn vào hành lang, tường nhà; đường bê tông nội bn, nền nhà bsụt sạt...

Dự án đường đến điểm TĐC Suối Dinh I, Suối Dinh II, xã Mường Bang, huyện Phù Yên thuộc Đ án 1460. UBND tnh dã nhiều lần làm việc, báo cáo với Thủ tưng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện nhưng chưa được giao kế hoạch

 

3.3

Đnghị Hội nông dân tnh chi trả kinh phí hỗ trợ vphân bón, thuốc trừ sâu năm 2018 cho các hộ nông dân của bản Là Ngà 2, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu theo dự án trồng cà chua của Trung ương Hội Nông dân (dự án kéo dài trong 3 năm từ 2017-2019, thc hiện thông qua Hội Nông dân tỉnh; theo cam kết ca dán các hộ dân tham gia trồng cà chua sẽ được htrợ 100% giống, 50% phân bón, thuốc trừ sâu).

- Hội Nông dân Việt Nam đã có Công văn số 10-CV/HNDTW nêu rõ: Trong quá trình triển khai dự án Bộ Khoa học &CN không đồng ý cho tạm ứng tiền trước, yêu cầu phải triển khai đu thầu đầy đủ các gói thầu cung cấp vật tư phân bón, cây làm giàn, hạt giống, VietGap, chế phẩm sinh học đến khi có kết quđấu thầu được phê duyệt mới được triển khai dự án. Do vậy dự án tạm dừng năm thứ hai để hoàn thành các thủ tục đấu thầu và bổ sung các nội dung còn thiếu, đến nay đã đấu thu xong các gói mua hạt ging, chế phẩm sinh học, riêng gói phân bón và thuốc bo vệ thực vật đã chào thầu lần 2 nhưng không có nhà thầu tham gia”.

- Như vậy việc cung cấp thuốc bảo vệ thực vật và phân bón chưa triển khai được đến các hộ dân là do Bộ Khoa học và Công nghệ chưa phê duyệt các gói thầu nên chưa có kinh phí để triển khai Dự án.

 

3.4

Xem xét sửa đi, bsung Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, qun lý học phí đối với cơ sgiáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020- 2021, theo hướng miễn giảm học phí đi với bậc mầm non thuộc các xã vùng II, vùng III trên địa bàn tỉnh Sơn La

S Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 1905/SGDĐT-KHTC ngày 08/10/2019 tham mưu trình UBND tnh báo cáo Trung ương xem xét miễn giảm học phí đối với trẻ em học tại các trường mầm non ở các xã khu vực III, xã khu vực II (bao gồm trẻ em nhà tr và trem mẫu giáo).

 

3.5

Chđạo Sở Thông tin và Truyền thông tháo dỡ cột phát sóng phía sau trạm y tế xã Chiềng Xuân, huyện Vân Hồ để năm 2020 xã có mặt bng xây dựng trạm y tế (Ngày 16/10/2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã kiểm tra khảo sát và dự kiến đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển trạm truyền thanh không dây xã Chiềng Xuân năm 2019, tuy nhiên đến nay vn chưa thực hiện).

Ngày 21/10/2019, UBND huyện Vân Hồ đã ban hành văn bn số 3136/UBND-TCKH chỉ đạo UBND xã Chiềng Xuân và các cơ quan đơn vị liên quan khảo sát địa điểm để di chuyển Cột phát sóng truyền hình, đồng thời lập phương án và dự toán kinh phí di chuyển.

 

3.6

Đối tượng theo Quyết định s24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thtướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bng khen ca Thủ tướng Chính phủ, Bng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưng cơ quan thuộc Chính phủ, Bng khen của Chủ tịch UBND tnh: 15 đối tượng, số tiền là 18.150.000 đng (theo các Quyết định số 160/QĐ-SLĐTBXH ngày 19/02/2019 và Quyết định số 584, số 585/QĐ-SLĐTBXH ngày 10/6/2019 của SLao động-TBXH).

Hiện nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình cấp có thm quyền b sung kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp một lần theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg

 

3.7

Có phương án di chuyn 62 hộ dân bản Suối Sát xã Hua Nhàn, huyện Bc Yên đến nơi mới do nơi hiện nay thuộc vùng nguy hiểm, có nguy cơ xảy ra việc sạt lđất đá, gây mt an toàn cho cuộc sống của các hộ dân trong bản.

Sở Nông nghiệp và PTNT đã có văn bn số 3015/SNN-PTNT ngày 11/10/2019 đề nghị UBND huyện Bắc Yên thực hiện một số nội dung để lập dự án bố trí sp xếp cư phòng tránh thiên tai bản Suối Sạt, xã Hua Nhàn.

 

3.8

Bổ sung vốn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất năm 2013, 2014, 2015 Dự án 661 cho huyện Sông Mã (số tiền 1.002.250.000 đồng).

Qua rà soát điu kiện thực tế của tnh để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc về vn, thanh toán khi lượng hoàn thành các dự án. UBND tnh đề nghị UBND huyện Sông Mã tiếp tục chủ động cân đối các nguồn vốn ngân sách huyện quản lý để thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trồng rừng phòng hộ, rng sản xuất năm 2013, 2014, 2015 của Dự án 661 trên địa bàn huyện Sông Mã

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 169/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


673

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.145.67
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!