TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33223/CTHN-TTHT
V/v thuế
TNCN đối với người lao động nước ngoài
vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2022
|
Kính gửi: Văn phòng đại diện E1
Corporation tại TP Hà Nội
(Địa chỉ:
Phòng 3012, tầng 30 West Tower, Lotte Center Hà Nội, 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội; MST:
0109950708)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/E1RO ngày 23/6/2022 của Văn phòng đại diện E1 Corporation tại
TP Hà Nội hỏi về việc kê khai thuế
TNCN cho người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
hướng dẫn Luật Quản lý thuế (Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05/12/2020)
+ Tại điểm d khoản 6 Điều 8 quy định các loại thuế,
khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp:
“...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
...d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ
12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền
quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong
năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm
không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
...d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các
trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai
thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng
năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm
nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá
10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ tệ 10% nếu không có yêu
cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người
sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ
lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động
thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu
nhập này...”
+ Tại khoản 8 Điều 11 quy định cá nhân trực tiếp khai
thuế theo tháng hoặc quý như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá
nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:...
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý
nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc
của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú.”
- Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục mẫu biểu ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định mẫu biểu hồ sơ khai thuế TNCN:
“02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng
đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)”
- Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn khấu trừ
thuế TNCN từ tiền lương tiền công như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
..b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của
người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt
Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)...”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số nội
dung về thuế TNCN quy định tại Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Tại Khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có)
đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại
khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng
lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt
quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát
sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả
thu nhập.”
Căn cứ các quy định nêu trên và trình bày của đơn vị,
Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện E1 Corporation tại TP
Hà Nội chi trả tiền thuê nhà thay cho cá nhân cư trú là người nước ngoài thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tiền thuê nhà do đại diện Văn phòng đại diện
E1 Corporation tại TP Hà Nội trả thay cho người lao động được tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo
(nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Trường hợp người lao động nước ngoài đáp ứng điều kiện
và được xác định là cá nhân cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế
TNCN là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Cá nhân kê
khai và nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát
sinh công việc tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo mẫu số 02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá
nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) ban hành kèm theo Thông
tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán
thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại
điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện E1
Corporation tại TP Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng HKDCN;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|