ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 07
tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố,
cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 407/TTr-STNMT ngày 25 tháng 9 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý,
cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chính phủ;
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục CNTT và Dữ liệu TNMT (Bộ TN&MT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, KTN (NNT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2019/QĐ-UBND Ngày 07 tháng 10 năm 2019
của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài
nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu
trữ theo đúng quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm các loại
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 3.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Nguyên tắc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thu thập, tạo lập và cung
cấp, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu
thập, tạo lập được theo quy định của pháp luật cho Nhà nước, nhằm bảo đảm việc
khai thác, sử dụng thống nhất thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong
toàn tỉnh.
Điều 5. Kinh
phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân sách
nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
THU
THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý việc thu thập, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp
nhận, thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông
tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên
môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên
và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh và các bộ, ban, ngành.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm xây dựng báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thu thập, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
e) Xây dựng, tổng hợp danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và tổ chức công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, gửi danh mục (cập nhật theo năm) thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường của tỉnh về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung.
g) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi
trường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, các giải pháp công
nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu số và bảo đảm an toàn, an ninh, ứng
cứu sự cố hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. Nghiên cứu đề xuất các chủ trương,
giải pháp, cơ chế chính sách để thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin đối với ngành tài nguyên môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập, tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên
môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành phố cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cập nhật hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
c) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện, thành phố và UBND
xã, phường, thị trấn quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn huyện, thành phố.
d) Báo cáo công tác thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ trách.
b) Giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường 01 (một) bộ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập,
tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
c) Báo cáo công tác thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
6. Tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các tổ
chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao
nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
b)
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập và giao nộp
thông tin, dữ liệu; các nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy
định tại Điều 3 của Quy chế này.
c)
Gửi thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường về
danh mục thông tin, dữ liệu do mình sở hữu có nhu cầu cung cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Điều 7. Lập,
phê duyệt, thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Lập, phê duyệt kế hoạch
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác
định thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 của năm trước để tổng hợp, lập kế
hoạch dự kiến cho năm sau.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp đề xuất của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các hoạt động, nhiệm vụ thu
thập, cập nhật dữ liệu của mình để xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ theo quy định và tổ chức thực hiện kế hoạch được phê
duyệt.
2. Thực hiện kế hoạch
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Việc điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng quy định, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn và dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng
khác nhau.
c) Trường hợp pháp luật quy định việc
thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin phép và chỉ được tiến hành
thu thập thông tin, dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
d) Việc thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Các hình thức thu thập thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm: Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được các
tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng cho nhà nước.
Điều 8. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi thu thập phải được kiểm tra, đánh giá để xử lý. Việc kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu phải tuân thủ theo các quy định, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
2.
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường sau khi được thu
thập, cập nhật đưa vào quản lý, khai thác và sử dụng.
3. Cơ quan thu thập, tiếp nhận thông
tin, dữ liệu lập giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trong trường hợp thông tin, dữ liệu đạt yêu cầu về khối lượng, chất
lượng theo quy định. Cơ quan thu thập, tiếp nhận đề nghị bên giao nộp thông
tin, dữ liệu có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung và giao nộp lại trong trường
hợp thông tin, dữ liệu chưa bảo đảm khối lượng, chất lượng theo quy định.
Điều 9. Giao
nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 6 Điều 7 của Quy chế này, có trách nhiệm giao nộp
cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ dữ liệu dạng giấy và 01 (một) dữ
liệu dạng số lưu trữ trên đĩa CD/DVD trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày
hoàn thành nghiệm thu sản phẩm.
2. Các cơ quan, tổ chức có lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu đang lưu trữ, bảo quản cho
Sở Tài nguyên và Môi
trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phục vụ tra cứu,
cung cấp, khai thác và sử dụng.
3. Việc giao nộp, tiếp nhận thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường; thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải được lập thành giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ
liệu để lưu hồ sơ. Giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu là một trong những
tài liệu được sử dụng làm cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc
nhiệm vụ được giao đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thực hiện.
Chương III
TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Bảo
quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Công tác bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường qua việc thực hiện các hoạt động phân loại,
xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu thông tin, dữ liệu phải tuân
theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ
thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu sau
khi thu thập phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp
bảo quản, lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu
dài, thuận tiện của thông tin, dữ liệu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các phòng, đơn
vị trực thuộc giao
nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường thuộc phạm vi nhiệm vụ liên quan
cho Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường để phân loại, xử lý,
đưa vào bảo
quản,
lưu trữ, quản lý bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu khai thác sử dụng và tổ chức
cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 11. Xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Lạng Sơn là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có
hệ thống được xây dựng, cập nhật, duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào
tạo do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh được xây dựng phù hợp với Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn và Kiến
trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường.
3. Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử
phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện,
hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải đáp ứng khung cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp
đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp
về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong
trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do
các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường được sao chép và lưu trữ theo phương thức gia tăng hàng ngày vào hệ
thống cơ sở dữ liệu theo nội dung cập nhật, vận hành của hệ thống cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường được định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần sao chép ra thiết bị lưu trữ
độc lập theo phương thức sao chép đầy đủ để đưa vào lưu trữ theo quy định.
Trường hợp phát hiện có cảnh báo sự cố, cảnh báo mất an toàn thông tin trên hệ
thống thì phải thực hiện sao chép kịp thời thông tin, dữ liệu và tiến hành các
biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu. Trường hợp khi có ý
kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đề nghị sao chép thông tin, dữ liệu để
đáp ứng yêu cầu công tác thì thực hiện sao chép theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 06 (sáu)
tháng 01 (một) lần. Bản dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự
cố hỏng hóc thiết bị một cách khách quan.
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ trong cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang
(CD, DVD) theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và
an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần
phải kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 13. Bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức,
quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu,
an toàn máy tính và an ninh mạng. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ
sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và
các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu thực hiện phân loại
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo cấp độ an toàn hệ
thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Công
bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Thông
tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục
vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng. Việc công bố danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, quy định của pháp luật
về tiếp cận thông tin, nhằm phục vụ cho cộng đồng, nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 15. Hình
thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Hình thức khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm các hình thức quy định tại Điều
16 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Điều 16. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin điện tử của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn phải đăng ký và được cơ quan cung cấp
thông tin, dữ liệu (Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) cấp quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ
liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường qua trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản
4 Điều 17 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Điều 17. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu
1. Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện
theo quy định sau
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu lập phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu (đối
với trường hợp tổ chức và cá nhân trong nước sử dụng Mẫu số 02, đối với trường hợp cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam sử dụng Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường) nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện,trên môi
trường mạng điện tử cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, cung cấp
thông tin, dữ liệu. Cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của văn bản, phiếu yêu cầu của tổ chức, cá nhân, trường
hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì
hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện theo quy định; trường hợp từ chối cung
cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân biết.
b) Đối với trường hợp không phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính, trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu cho tổ
chức, cá nhân theo quy định.
c) Đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính, trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ tài chính để
tổ chức, cá nhân thực hiện. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài
chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính
xác các thông tin, dữ liệu cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 18. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự giữa cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường theo Mẫu số 04
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
2.
Đối với việc cung cấp bằng hợp đồng
a)
Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ
nội dung, mục đích của việc khai thác thông tin.
b)
Đối với công dân có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình thì phải có giấy tờ tùy thân hợp lệ
hoặc giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) kèm theo phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin, dữ liệu cần cung cấp.
c)
Khi nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu và tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
thống nhất và thực hiện việc cung cấp, khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu theo
quy định của pháp luật thông qua giao kết bằng hợp đồng cung cấp, khai thác sử
dụng thông tin, dữ liệu.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
2. Cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu trong trường hợp
phiếu (hoặc văn bản) yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ, không đúng thẩm
quyền; sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy
định; mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu không phù hợp theo quy định.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Thông báo với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh về danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm gửi báo cáo tình hình cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
KẾT
NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN
TỬ
Điều 21.
Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa
các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các bộ,
ngành; giữa các
cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Lạng Sơn trên môi trường điện tử lên trục liên thông của tỉnh để
kết nối với trục liên thông Quốc gia theo quy định.
Điều 22. Kết
nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên
và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ liệu
có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ liệu
quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng phó,
xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng
chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc theo quy định của pháp luật phải
được thu nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức
có chức năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
thu thập, thu nhận, cập nhật, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
cung cấp, tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ
sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin,
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật.
Điều 23. Bảo
vệ quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này; kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nội dung Quy chế, đảm bảo phù hợp
với quy định pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
2. Các nội dung
không được quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và Thông tư
số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục
vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem
xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.