ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
Thành phố tại Tờ trình số 214/TTr-CAHN-PA03 ngày 21 tháng 3 năm 2022 về dự thảo
Quyết định ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Giao Công an Thành phố (cơ quan Thường trực của Ban
Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố Hà Nội) chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 5
năm 2022, thay thế Quyết định số 84/2014/QĐ-UB ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
thành phố Hà Nội và các văn bản trước đây quy định về vấn đề này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
(Để thực hiện)
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (A03);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các thành viên BCĐ công tác BVBMNN TP;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng chuyên môn,
HCTC, BTCD, Trung tâm TH&CB;
- Cổng Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Những nội dung không quy định trong
Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Quy chế này
như bí mật nhà nước, hình thức chứa bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật nhà nước, lộ
bí mật nhà nước, mất bí mật nhà nước, được định nghĩa tại Điều 2 của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ, Điều
2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an, cụ thể:
1. Căn cứ xác định bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước:
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành,
lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp
thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật
nhà nước có các độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
Danh mục bí mật nhà nước thuộc các
ngành, lĩnh vực phải được phổ biến, sao gửi theo quy định đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và các đầu mối trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ công tác liên
quan để nghiên cứu, quán triệt thực hiện và làm căn cứ xác định độ mật trong
quá trình soạn thảo, ban hành, tạo ra bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước,
độ mật của bí mật nhà nước:
Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy
quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật
chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật
nhà nước.
Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước,
độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước hoặc quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hàng năm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc văn bản ủy quyền, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách
nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người
khác.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của
bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt,
ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động,
hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật
nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng
dấu “Bản số”, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên
người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của
tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ
mật theo quy định.
Trường hợp các văn bản có tính chất lặp
đi, lặp lại có cùng độ mật thì đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn
thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không
cần thiết phải lưu giữ.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội
dung dự thảo bảo đảm không để xảy ra lộ, mất.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo đề xuất ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị có chức năng xử lý để xác định theo thẩm quyền.
Người được giao xử lý phải có văn bản
đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ
mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không
được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải
được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Độ mật của bí mật nhà nước phải được
thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp
với hình thức chứa bí mật nhà nước. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ
mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
5. Đối với vật chứa bí mật nhà nước,
hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu ở bên ngoài bì
niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bì hồ sơ, tài liệu theo độ mật
cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ,
tập tài liệu bí mật nhà nước. Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của
người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước.
6. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt
động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hoặc chịu trách nhiệm về phát ngôn lời
nói, tổ chức hoạt động khác chứa bí mật nhà nước phải có văn bản xác định độ mật
của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước
theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 7. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước, Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , Điều 2 và Điều 3 Thông tư số
24/2020/TT-BCA , cụ thể:
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Chánh án Tòa án nhân dân Thành phố;
c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Người đứng đầu Sở, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội thuộc Thành phố và tương đương;
c) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, trừ người có thẩm
quyền quy định tại điềm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc cục, vụ và tương đương thuộc các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c
khoản 1 Điều này;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc Sở, ban, ngành thuộc Thành phố và tương đương; Trưởng phòng của Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã và tương đương;
4. Lực lượng Công an thực hiện sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo thẩm quyền quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an; Lực lượng Quân đội thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước theo thẩm quyền quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước
cấp trưởng và trước pháp luật; người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho
người khác.
6. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức công tác
trong lực lượng vũ trang nhân dân; người làm công tác cơ yếu có liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này cho phép, người được giao nhiệm
vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
đóng dấu “Bản sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “Bản sao bí mật
nhà nước” ở phía dưới cùng tại trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải
thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian,
số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký của người có thẩm quyền và
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có);
Trường hợp sao nhiều bản có thể thực
hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu
“Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng,
nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên các bản
sao. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có con dấu riêng thì người có thẩm
quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”.
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà
nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội
dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu
của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương
ứng với tài liệu trích sao.
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”,
trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời
gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có);
đ) Việc sao, chụp bí mật nhà nước phải
ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi; Chỉ
sao, chụp đúng số lượng bản đã được duyệt cho phép và tiêu hủy ngay những bản
thừa, bản hỏng; Bản sao, chụp được được thực hiện theo đúng quy định có giá trị
pháp lý như bản chính và được bảo vệ như bản gốc.
8. Tài liệu bí mật nhà nước được số
hóa thành bản ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy định tại điểm d khoản 7 của
Điều này. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải thực hiện theo
quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước quy định tại Điều này.
9. Việc sao, chụp điện mật thực hiện
theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Mẫu dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí
mật nhà nước”; mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc chụp bí mật
nhà nước”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 11,
mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 13, mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
Điều 8. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BCA , cụ thể:
1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành
theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm
theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ;
trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước
và có phương án bảo vệ.
4. Mẫu dấu “Thống kê bí mật nhà nước”
thực hiện theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 9. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 13 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , Điều 2 và Điều 3
Thông tư số 24/2020/TT-BCA , cụ thể:
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan trực tiếp
đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện. Người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
3. Trong quá trình vận chuyển tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp
cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số,
ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt
mật” và được niêm phong bằng dấu của của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ngoài bì;
trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người
có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu
chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Trong mọi trường hợp, việc giao
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí
mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thực hiện như sau:
a) Người nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” và sau khi nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì ghi đích danh, có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc”, người
nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở phong bì và phải chuyển ngay đến
người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên
phong bì có dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chúa bí mật
nhà nước được gửi đến không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì
chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải
quyết, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu
phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc
bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị để có biện pháp xử lý.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải có đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đã
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn
bản.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng
diện rộng) và mạng viễn thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính phải đảm bảo đầy đủ nội
dung theo mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, khi chuyển giao phải in ra giấy
để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông,
trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
11. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
12. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”, mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và mẫu “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”
thực hiện theo mẫu số 14, mẫu số 15, mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
Điều 10. Mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước và Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , cụ thể:
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo
Trưởng Đoàn công tác.
3. Trong quá trình mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an
toàn;
Lực lượng Công an, Quân đội thực hiện
việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ
công tác ở trong nước, nước ngoài được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải
nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật
của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm
công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng Đoàn công tác và cơ
quan Công an cùng cấp để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định
tại Điều 15 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 6 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước.
2. Lực lượng Công an thực hiện thẩm
quyền cung cấp bí mật nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; Lực lượng
Quân đội thực hiện thẩm quyền cung cấp bí mật nhà nước theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị; người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu, Chúng minh Công an nhân
dân hoặc số Giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí
công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
16 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Thẩm quyền quyết định cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật” cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khi nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
có thẩm quyền quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Lực lượng Công an thực hiện thẩm
quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Lực lượng Quân đội thực hiện thẩm
quyền cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt
Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện
cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; địa chỉ
liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu; địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng; cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố thực
hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 6 Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP , cụ thể:
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành
phố phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật
nhà nước;
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được giao nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn,
không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương tiện, thiết bị
đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Thẩm quyền quyết định tổ chức và sử
dụng nội dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp không có yếu tố
nước ngoài là người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng
mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
5. Quyết định của người có thẩm quyền
cho phép tổ chức và sử dụng nội dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản.
Trường hợp các cuộc họp trong nội bộ
cơ quan, tổ chức, đơn vị, có tính chất lặp đi lặp lại, nội dung có cùng một độ
mật thì người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định
một lần và quy định trong nội quy bảo vệ bí mật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành
phố phải được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải có văn bản
đề nghị Công an Thành phố kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội
nghị, hội thảo, cuộc họp và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quá trình
diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật được Công an Thành phố kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ
phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực
tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước không được mang thiết bị có tính năng thu,
phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực
hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương tiện, thiết
bị để ghi âm, ghi hình phục vụ công tác.
8. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến
các tình huống phức tạp có thể xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá
trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước
theo quy định của Quy chế này, yêu cầu của người chủ trì và trả lại tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có
biện pháp ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; kiểm tra việc
tuân thủ quy định các phương tiện không được mang vào phòng họp đối với người
tham dự.
Điều 14. Tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Thành phố có nội dung bí
mật nhà nước
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có yếu tố nước ngoài tại Thành phố của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Thành phố có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 18 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , cụ thể:
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Thành phố có nội dung bí mật nhà nước phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Do cơ quan, tổ chức, đơn vị Việt
Nam tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tối
mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo, đề xuất Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được giao nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước;
d) Bảo đảm yêu cầu quy định tại các
điểm c, d, đ, e khoản 1 và các khoản 6, 7, 8 Điều 13 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ
ba.
Điều 15. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước
Việc xác định thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ
thể:
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là
khoảng thời gian được tính từ ngày xác định bí mật nhà nước đến hết thời hạn
sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ
Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định
cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền không sử dụng địa
điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
4. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước phải
được thể hiện bằng dấu “Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” theo mẫu số 04 ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 16. Gia hạn
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
Việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ
thể:
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được
gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của
cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ
Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Bí mật nhà nước khi gia hạn phải
đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn,
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước” thực hiện theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
Điều 17. Điều chỉnh
độ mật
Việc điều chỉnh độ mật thực hiện theo
quy định tại Điều 21 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ
mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ
vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
3. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy
quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành quyết định điều
chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức, đơn vị điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có
văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật,
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thông báo
về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức
khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm
vi quản lý.
7. Việc điều chỉnh độ mật được thể hiện
bằng dấu “Giảm xuống tối mật” hoặc dấu “Giảm xuống mật” hoặc dấu “Tăng lên tuyệt
mật” hoặc dấu “Tăng lên tối mật” theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư
24/2020/TT-BCA .
Điều 18. Giải mật
Việc giải mật thực hiện theo quy định
tại Điều 22 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật
nhà nước.
2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật
trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời hạn
gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định độ mật của bí mật
nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc
giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
3. Bí mật nhà nước được giải mật toàn
bộ hoặc một phần trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
Trong trường hợp này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố tiến hành giải
mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm: Đại diện
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng
và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải
mật;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm
xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban
hành quyết định giải mật;
d) Trường hợp giải mật một phần thì nội
dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành giải mật có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết
để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;
đ) Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật
nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” và chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật bí mật nhà nước, cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc
có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do
mình quản lý;
e) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ gồm:
Quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên
bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan;
4. Đối với bí mật nhà nước do cơ quan
lưu trữ lịch sử quản lý, nếu không xác định được cơ quan xác định độ mật của bí
mật nhà nước thì cơ quan lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
5. Việc giải mật phải được thể hiện bằng
dấu “Giải mật” thực hiện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
Điều 19. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ
thể:
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà
nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động
vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;
b) Lực lượng Công an thực hiện thẩm
quyền tiêu hủy bí mật nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Lực lượng
Quân đội thực hiện thẩm quyền tiêu hủy bí mật nhà nước theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng;
c) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người
có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này ban hành quyết định tiêu hủy;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ
bao gồm: quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về
cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu
trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 20. Sử dụng
biểu mẫu, con dấu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm trang bị, sử dụng các loại biểu mẫu, con dấu trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước đảm bảo đầy đủ về số lượng, nội dung, thống nhất về hình thức,
kích thước theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA .
2. Mực dùng để đóng các loại dấu
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ tươi.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để
đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm
đầy đủ nội dung theo mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật
nhà nước đến” quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA .
4. Trường hợp tài liệu bí mật nhà nước,
sách chứa đựng nội dung bí mật nhà nước in, xuất bản với số lượng lớn thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị soạn thảo, tạo ra bí mật nhà nước được in dấu độ mật màu đỏ ở
bên ngoài bìa tài liệu, sách, ấn phẩm xuất bản, có đánh mã số để quản lý, bảo vệ.
Điều 21. Phân
công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 24 của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 7 Nghị định 26/2020/NĐ-CP , cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân Thành phố phân
công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước và bố trí tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố
có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà
nước tại Văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ
tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ
bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà
nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ
chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Việc phân công người thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được thể hiện dưới hình thức
là bằng văn bản phân công của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Văn bản
phân công có thể là quyết định phân công hoặc văn bản khác thể hiện sự phân
công.
6. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ
thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Chế độ thông tin, báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 24 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều 8 Nghị định 26/2020/NĐ-CP , cụ thể:
1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản
lý gửi Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố) để tổng hợp gửi Bộ
Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Định kỳ hằng năm, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này báo cáo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước với Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố).
b) Năm năm một lần, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này tổng kết công tác bảo
vệ bí mật nhà nước và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố);
c) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố), Bộ Công an.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 23. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra định kì hoặc đột
xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
2. Thanh tra Thành phố phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định. Thanh tra
chuyên ngành thực hiện ít nhất 5 năm 1 lần. Trách nhiệm, quyền hạn của Thanh
tra Thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố theo quy định.
4. Công an Thành phố có trách nhiệm
phối hợp với Thanh tra Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước theo lĩnh vực được giao, phạm vi quản lý.
2. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến
bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành quản lý phù hợp với quy định của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện quy chế này.
4. Kiểm tra, phối hợp xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực thuộc;
5. Phân công người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định.
Điều 25. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố trực tiếp quản lý bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý;
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;
5. Chỉ đạo rà soát, nghiên cứu, đề xuất
sửa đổi hoặc bổ sung danh mục bí mật nhà nước liên quan các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 26. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Trách nhiệm của người tiếp cận, người
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố
thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 27. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo
vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm; được trích từ nguồn kinh phí
ngân sách cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định; thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ bảo vệ bí
mật nhà nước, trong đó phải đảm bảo mỗi đơn vị cấp phòng có ít nhất một máy
tính và một máy in dành riêng để soạn thảo, lưu trữ tài liệu bí mật nhà nước;
các đơn vị trọng yếu, cơ mật, thường xuyên tham mưu, làm việc liên quan nội
dung bí mật nhà nước thì xem xét theo yêu cầu cụ thể để trang bị.
Việc đầu tư trang bị phải căn cứ yêu
cầu thực tiễn của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và áp dụng theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (không áp dụng
khung định mức tiêu chuẩn theo chức danh).
2. Hàng năm, căn cứ yêu cầu bảo vệ bí
mật nhà nước, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế
toán, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật liên quan, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật
nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình và gửi cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực
hiện theo quy định.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở
vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trực thuộc Thành phố chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quy chế này.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
của cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình; chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố chỉ đạo và chủ động đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp, hỗ trợ
các biện pháp (bao gồm cả biện pháp kỹ thuật) để thực hiện tốt công tác bảo vệ
bí mật nhà nước, phòng ngừa lộ, mất bí mật nhà nước theo yêu cầu công tác và
quy định của pháp luật.
Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Thành phố, căn cứ Quy chế này, các quy định của pháp luật liên quan và chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng nội quy, quy định bảo vệ bí mật nhà nước của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình với những nội dung, biện pháp cụ thể để tổ chức
triển khai thực hiện tốt trong phạm vi quản lý; Căn cứ nội dung Quy chế này tiến
hành phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao, phạm vi quản
lý.
2. Công an Thành phố
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố:
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước trong phạm vi Thành phố; Xây dựng và trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến
bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành, phạm vi quản lý phù hợp với quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trực thuộc Thành phố; Sơ kết một năm và tổng kết năm năm một lần
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn Thành phố theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan để tổ chức phòng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước:
Xây dựng, tham mưu, đề xuất các nội
dung, biện pháp công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Thành phố; Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất
triển khai áp dụng các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin
từ bên ngoài, kiểm tra an ninh, an toàn phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định và khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố; Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện các vụ lộ, mất bí mật nhà nước và các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức điều tra, truy xét, xử lý,
hạn chế thấp nhất thiệt hại đối với các vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước trên địa
bàn Thành phố; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định;
c) Tổ chức theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Thành phố;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật
nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố;
đ) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra
Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Thành phố;
e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố thực hiện chế độ báo cáo và các nội dung trách nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước đã được giao trong Quy chế này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố bố trí, phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Thành phố.
4. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hóa, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đôi với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố;
b) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, xây dựng, thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
c) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật
nước đôi với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố.
5. Thanh tra Thành phố
a) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành
phố;
b) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
thuộc Thành phố.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Công an
Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu ứng dụng triển khai thiết
bị kỹ thuật, thực hiện việc bảo mật và phân quyền khai thác, sử dụng đối với các
đường truyền, thiết bị viễn thông, tin học của Ủy ban nhân dân Thành phố và của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc để phục vụ cho việc soạn thảo, lưu giữ,
chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng
máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng), mạng viễn thông theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu công tác, đồng thời xây dựng
các quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng và hướng dẫn thực hiện đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố;
b) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các
giải pháp về kỹ thuật, công nghệ thông tin, hệ thống hạ tầng để khắc phục các
sơ hở, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hoạt động thu thập bí mật nhà nước bằng
phương tiện kỹ thuật, phòng chống lộ, mất và các vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình thực tế và phục vụ hiệu quả cho công
tác điều tra, truy xét, hạn chế thấp nhất thiệt hại do các vụ việc lộ, mất bí mật
nhà nước xảy ra tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố;
c) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước trong việc trang bị, quản lý, sử dụng các đường truyền, thiết
bị viễn thông, tin học liên quan bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Thành phố theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp, Công an
Thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế
bảo vệ bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố sau
khi Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
7. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Công an
Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân Thành phố:
Việc bố trí biên chế, phân công, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố và cán bộ
kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành
phố theo quy định, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình thực tế; Việc khen thưởng, xử lý vi
phạm về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc Thành phố;
b) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố.
8. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Thành phố và các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu trong việc xem xét
cho ý kiến về việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, đảm bảo phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
9. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an Thành phố và các
đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất, bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí
mật nhà nước trong dự toán chi ngân, sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
Chịu trách nhiệm triển khai, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và trong phạm vi quản lý; chủ động phối hợp với
Công an Thành phố, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố có liên
quan trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 29. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Kết quả triển khai, tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là một trong những tiêu chí bắt buộc trong
phân loại, bình xét các danh hiệu thi đua tập thể, cá nhân hàng năm.
2. Co quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trực thuộc Thành phố kịp thời phát hiện, tố giác, ngăn chặn hành vi làm lộ, làm
mất, thu thập, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước hoặc tìm
lại, khôi phục, hạn chế hậu quả thiệt hại do các hành vi đó gây ra; hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; vượt qua khó
khăn, bất chấp nguy hiểm để bảo vệ an toàn bí mật nhà nước; có những thành tích
xuất sắc khác trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước thì được khen thưởng theo
quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trực thuộc Thành phố vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm, hậu
quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được nêu trong quyết định ban hành của UBND thành phố Hà Nội.
2. Khi những văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành
mới, thì những nội dung liên quan đến Quy chế này cũng sẽ được thay đổi theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân
dân Thành phố (qua Công an Thành phố) để được hướng dẫn hoặc điều chỉnh, bổ
sung theo quy định./.