ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 4 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, nhân dân về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của văn hóa: Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; văn hóa phải được đặt ngang hàng và
phát triển hài hòa với kinh tế, chính trị, xã hội; bảo đảm yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế;
thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, các công nghệ mới, hiện đại và biến đổi kinh tế - xã hội,
con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng... Xây dựng và phát
triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng
các dân tộc là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân
dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ và những người làm công
tác văn hóa giữ vai trò nòng cốt.
b) Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm gìn giữ và phát triển nền văn hóa Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói
riêng. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân
cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
c) Hiện thực hóa các nội dung chỉ đạo
của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, đặc biệt là phát biểu chỉ đạo của đồng
chí Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị
văn hóa toàn quốc năm 2021.
2. Yêu cầu
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và toàn dân
phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển văn hóa trong
tình hình mới; xác định phát triển văn hóa là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp
ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị.
b) Huy động mọi nguồn lực cho phát triển
văn hóa, để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy mạnh
mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng đất nước,
địa phương ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Gắn thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển văn hóa với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và của từng ngành, từng cấp.
c) Chủ động hợp tác và quảng bá các
giá trị văn hóa của Đồng Nai trong nước, khu vực và thế giới, phát huy sức mạnh
mềm của văn hóa, góp phần quan trọng vào sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị để thúc đẩy phát triển Đồng Nai ngày càng giàu mạnh, văn minh, tạo
môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, bảo đảm sự phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Đồng Nai phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, dân chủ khoa học và nhân văn, phù hợp với xu thế thời đại,
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với
kinh tế, xã hội và con người của thiên tai, dịch bệnh, khủng
hoảng...
b) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị
và nông thôn, các đối tượng chính sách và yếu thế; chú trọng phát triển văn hóa
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Thực hiện cơ chế thị trường trong
lĩnh vực văn hóa gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từng
bước phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Có cơ chế, chính sách đột phá để
thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp tỉnh: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh
tỉnh, Nhà hát Nghệ thuật, Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh; 100% thiết chế văn hóa
cấp huyện và cấp xã, 95% nhà văn hóa ấp, khu phố hoạt động hiệu quả.
b) Thường xuyên quan tâm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của các di tích trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu
95% di tích quốc gia đặc biệt và khoảng 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo;
khoảng 70% số di sản trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được
xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị; 100% di tích quốc gia
đặc biệt, 70% di tích quốc gia và 50% di tích cấp tỉnh được số hóa; 100% bảo vật
quốc gia và 50% hiện vật tại Bảo tàng tỉnh được số hóa. Nâng cấp các di tích quốc
gia và liên kết thành chuỗi trong phát triển du lịch văn hóa.
c) Bảo đảm ít nhất 75% người dân ở
vùng sâu, vùng xa, 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được
hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
d) Thực hiện nâng cao chất lượng
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, có trên 90% ấp, khu
phố đạt chuẩn văn hóa, 98% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, 80% doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa.
đ) Tổ chức nghiên cứu, lý luận phê
bình văn hóa, nghệ thuật; có khoảng 20 - 25 tác phẩm, công trình văn hóa, văn học
nghệ thuật về lịch sử dân tộc, lịch sử đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới của đất nước, địa phương. Xây dựng các
chương trình sáng tác, nghiên cứu về văn hóa - nghệ thuật Việt Nam trong 100
năm (1930 - 2030) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
e) Xây dựng con người Đồng Nai phát
triển toàn diện về tư tưởng, nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể
chất, tâm hồn; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, địa phương trong
quá trình hội nhập quốc tế. Từng bước cải thiện chỉ số phát triển con người
(HDI) của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. Đảm bảo
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa cho Nhân
dân; 100% cán bộ văn hóa từ cấp tỉnh đến cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa phục vụ
Nhân dân; trên 90% người dân thường xuyên được tiếp cận và tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao nâng cao đời sống văn hóa tinh thần; trên 95% hộ gia đình đạt
chuẩn gia đình văn hóa; 46% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên, 33% số hộ gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
g) Phấn đấu tin học hóa 100% các đơn
vị thực hiện hoạt động văn hóa, nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về văn hóa
- nghệ thuật, thực hành, trình diễn văn hóa nghệ thuật.
h) Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn
hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng
góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế;
văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”. Xác định phát triển
văn hóa và con người là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền và
cả hệ thống chính trị. Chú trọng xây dựng văn hóa trong chính trị, văn hóa
trong kinh tế.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam, trong đó có: Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng
9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn
hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2030; Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn
hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình thực hiện Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021 - 2026; Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai lần XI (nhiệm kỳ 2021 - 2025)...
c) Xây dựng văn hóa trong Đảng, trong
các cơ quan nhà nước và các đoàn thể, văn hóa ứng xử của cán bộ lãnh đạo, quản
lý tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của
UBND tỉnh, trong đó chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức có năng lực, phẩm chất đạo đức, tận tụy hết lòng phụng
sự tổ quốc, phụng sự Nhân dân.
d) Tăng cường, đa dạng hóa, đổi mới
và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền,
giáo dục giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống trong đảng viên và nhân dân, đặc biệt là thế hệ
trẻ.
đ) Phát huy thành tựu khoa học, công
nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng
khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.
e) Tăng cường quản lý các loại hình
truyền thông, thông tin trên mạng internet nhằm định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu
niên; hạn chế tối đa những thông tin tiêu cực, sai trái từ mạng internet. Chú
trọng nâng cao chất lượng tin, bài trên báo, đài trong nhiệm vụ thông tin tuyên
truyền, xây dựng, phát triển văn hóa, con người Đồng Nai; kiên quyết đấu tranh,
loại bỏ các sản phẩm, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, ảnh hưởng xấu đến
ổn định chính trị - xã hội, thuần phong mỹ tục.
g) Xây dựng, củng cố hệ thống các cơ
quan báo chí truyền thông trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, phát triển cơ quan báo chí Đồng Nai phù hợp với đề án quy hoạch phát triển và
quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền
phát triển văn hóa trong tình hình mới.
2. Hoàn thiện các
thể chế, chính sách về văn hóa
a) Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, nhằm
phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn hóa phát triển theo hướng
hiện đại, hội nhập và bền vững.
b) Thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về: Điện ảnh, hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa, di sản văn hóa, sở hữu
trí tuệ, phòng, chống bạo lực gia đình, quảng cáo, quyền tác giả...; triển khai
thực hiện các quy định pháp lý thúc đẩy phát triển văn hóa và phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa.
c) Rà soát, ban hành chính sách, cơ
chế khuyến khích, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nhằm phát huy tài năng, năng lực
sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đòng
thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn
chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý
văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa
phương.
3. Xây dựng con
người Đồng Nai phát triển toàn diện
a) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
2525/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế
hoạch số 397-KH/TU ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn
hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Kế hoạch
số 8554/KH-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh về truyền bá rộng rãi những
giá trị mới của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tập trung xây dựng con người Đồng Nai phát triển toàn diện.
b) Từng bước hình thành các giá trị
chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người Đồng Nai đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
hội nhập quốc tế, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...,
nâng cao sức mạnh nội sinh nhằm khắc phục những hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái đạo đức xã hội, xây dựng con người Đồng Nai thời đại mới, gắn kết chặt
chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại.
c) Đẩy mạnh việc bồi dưỡng tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách; tăng cường công
tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị, đổi mới nhận thức trong Đảng, hệ
thống chính trị và toàn xã hội về vai trò, vị trí của văn hóa trong thời kỳ mới.
Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức, tập trung quán triệt các tiêu chí xây dựng
con người Đồng Nai phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực
sáng tạo, thể chất, tâm hồn; giáo dục nâng cao lòng tự hào dân tộc, tự hào về
truyền thống 325 năm hình thành và phát triển vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai.
d) Thực hiện Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân
cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Xây dựng và phát huy lối sống
“Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, hình thành ý thức, lối sống tự
trọng, tự chủ, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường;
kết hợp hài hòa tích cực cá nhân và tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân
với đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt
đẹp, tích cực, cao thượng, đẩy lùi cái xấu, cái ác, cái lạc hậu.
đ) Tăng cường giáo dục nghệ thuật,
nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho Nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường,
các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông. Nâng cao thể lực, tầm
vóc con người Đồng Nai, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ
năng sống, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 11438/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về
thực hiện Đề án “Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Kế hoạch số 10205/KH-UBND ngày
25 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh về hành động giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Đồng
Nai thực hiện chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
e) Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ,
tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các thiết
chế văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và ấp, khu phố.
g) Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong từng
lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu
dương những tấm gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực;
khen thưởng và xử phạt nghiêm minh nhằm tạo môi trường văn hóa lành mạnh thúc đẩy
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và hội nhập quốc tế.
4. Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc
tế
a) Chú trọng phát triển văn hóa đặc
trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội: Giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...
b) Xây dựng quy chế, nội quy, bộ tiêu
chí về môi trường văn hóa trong: Gia đình, nhà trường, cộng
đồng dân cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh
nghiệp, tổ chức xã hội..., nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo đức,
hành vi ứng xử. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn
minh trên môi trường mạng xã hội. Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa
trong công tác lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa công sở
lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất
đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh
nhân và văn hóa trong kinh doanh.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó tập trung
các chương trình trọng tâm: Xây dựng ấp, khu phố văn hóa; xây dựng gia đình văn
hóa; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xây dựng xã, phường,
thị trấn làm tốt công tác phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm; xây dựng gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến; xây dựng xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị... nhằm tạo môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
d) Khai thác, phát huy hiệu quả các
thiết chế văn hóa hiện có. Đầu tư xây dựng, nâng cấp một số công trình văn hóa
có quy mô, giá trị nghệ thuật cao gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa và yêu cầu hội nhập quốc
tế.
đ) Tích cực ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống
cấp về đạo đức xã hội và tăng cường các biện pháp phòng, chống sự xâm nhập của
các sản phẩm văn hóa độc hại.
e) Xây dựng nếp sống văn hóa trong
tín ngưỡng, tôn giáo trong các tầng lớp nhân dân nhằm phát huy những giá trị
truyền thống, văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo với tinh thần tốt đời, đẹp đạo
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần
đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, lưu giữ, phát triển
những giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa Đồng Nai nói
riêng trong quá trình hội nhập và phát triển. Đấu tranh phê phán, ngăn chặn, đẩy
lùi các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, núp bóng tôn giáo để thực hành mê tín dị
đoan, trục lợi.
g) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy
chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng
môi trường văn hóa.
h) Phát huy vai trò làm chủ của Nhân
dân trong xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xóa
bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến
bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất
an ninh xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi
đua về văn hóa.
5. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ
số hạnh phúc của Nhân dân; khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân chủ động
tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo. Đổi
mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến
đổi xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
b) Tăng cường bảo vệ, phát huy đa dạng
các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chú trọng phát triển tài năng trẻ, ưu
tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực
văn hóa.
c) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp và đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng mới Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh. Tăng kinh
phí hoạt động và trang bị, hỗ trợ thêm các trang thiết bị: Âm thanh, ánh sáng,
nhạc cụ... cho Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã, nhà văn
hóa ấp, khu phố góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức các hoạt động
văn hóa tại cơ sở.
d) Nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ văn hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến cơ sở đáp ứng nhu cầu tổ chức
các hoạt động văn hóa phục vụ Nhân dân trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh về ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
đ) Xây dựng, tổ chức hiệu quả phong
trào văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu của Nhân dân; định kỳ tổ chức các ngày
hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc trên địa bàn
tỉnh hoặc theo từng dân tộc; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật
phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số... nhằm nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần cho các tầng lớp Nhân dân, từng bước rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về mức độ hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi.
e) Tăng cường xã hội hóa, khuyến
khích các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng, phát triển các thiết chế văn hóa cơ
sở ngoài công lập và tổ chức các hoạt động văn hóa. Ban hành quy định thống nhất
về công tác xã hội hóa tại các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh.
g) Phát huy vai trò to lớn của văn học,
nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, nhân cách, lối sống con người.
Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội
ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm
nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động,
sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất
nước, địa phương. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài
cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
h) Chọn lọc và công bố những tác phẩm
văn học, nghệ thuật trong và ngoài nước có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Chú
trọng phát triển sách giấy và sách điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
đọc, đưa các tác phẩm văn học đến gần hơn với độc giả. Ngăn chặn, xử lý các hoạt
động sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực tới
đời sống xã hội.
i) Tiếp tục thực hiện chính sách đặt
hàng của Nhà nước đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật; thực hiện đầu tư
theo chiều sâu để có tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng.
k) Nghiên cứu tổ chức hoạt động đường
sách phục vụ cộng đồng.
6. Bảo vệ và phát
huy di sản văn hóa dân tộc
a) Hoàn thành việc lập quy hoạch bảo quản,
tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030. Tập trung đầu
tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử -
văn hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh
tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
b) Quan tâm bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Nâng
cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa
phi vật thể và di sản tư liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn
hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, ưu tiên di sản văn
hóa các dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể Đờn ca Tài tử đã được UNESCO ghi danh, góp phần quảng bá hình ảnh đất
nước và con người Việt Nam nói chung và vùng đất, con người Đồng Nai nói riêng.
c) Đầu tư, nâng cấp Bảo tàng tỉnh, đổi
mới nội dung và hình thức trưng bày, nâng cấp trang thiết bị; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ, phát triển bảo tàng ảo. Thực hiện số hóa di tích, số hóa
hiện vật tại bảo tàng tỉnh và ứng dụng công nghệ trong trưng bày tại Bảo tàng tỉnh
phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa
dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục
di sản.
đ) Đổi mới và nâng cao hoạt động, chế độ đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham
gia truyền dạy, quảng bá di sản trong cộng đồng ở trong nước
và nước ngoài.
e) Xây dựng thiết chế văn hóa phục vụ
giai cấp công nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Hoàn thiện cơ
chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa, ưu tiên phát triển một số ngành công
nghiệp văn hóa
a) Chú trọng hoàn thiện, đồng bộ cơ
chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bố, sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên văn hóa nhằm thúc đẩy đầu tư, sáng tạo, sản xuất, phân phối, tiêu thụ
các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Khuyến khích cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh
đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động văn hóa trên các lĩnh vực: Dịch vụ văn
hóa; đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích; tiếp tục phát triển các câu lạc bộ
văn hóa, văn học nghệ thuật; đầu tư xây dựng các nhà văn hóa, khu thể thao phục
vụ vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân,
nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, vùng kháng chiến cũ.
b) Thực hiện cơ chế ưu đãi, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu
tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn,
du lịch văn hóa, quảng cáo, kiến trúc, thủ công mỹ nghệ... từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa.
c) Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
các cấp, thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, giám sát, xử phạt những vi
phạm trong hoạt động văn hóa nhằm xây dựng và phát triển các loại thị trường
văn hóa lành mạnh, thúc đẩy công nghiệp văn hóa phát triển.
d) Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng
sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng. Khuyến khích hình thành các quỹ quy
mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa.
đ) Nâng cao ý thức chấp hành, thực
thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố,
tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý, thực thi quyền tác giả.
e) Phát triển sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp văn hóa; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp văn hóa. Tổ chức sự kiện văn hóa nghệ thuật cấp quốc gia,
hướng đến mang tầm cỡ quốc tế.
8. Chủ động hội
nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế về văn hóa
a) Chủ động hội nhập quốc tế về văn
hóa, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại làm phong phú thêm văn hóa
dân tộc, quảng bá hình ảnh văn hóa đặc sắc của Đồng Nai và của đất nước Việt
Nam. Mở rộng giao lưu hợp tác văn hóa với các tỉnh trong khu vực, toàn quốc và
nước ngoài; thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ
quốc gia, quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tổ chức
các chương trình giao lưu quảng bá, giới thiệu văn hóa Đồng Nai với các nước bạn
trong khu vực và trên thế giới.
b) Chú trọng truyền bá văn hóa Việt
Nam nói chung và văn hóa Đồng Nai nói riêng, dạy tiếng Việt cho người nước
ngoài đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Khắc phục tình trạng nhập khẩu, quảng
bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài đã và đang tác
động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận Nhân dân, nhất là tầng lớp
thanh niên, thiếu niên.
d) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
14180/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để các nước,
các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu tiềm
năng đất nước, văn hóa, con người với công chúng Việt Nam, qua đó tăng cường sự
giao lưu, hợp tác văn hóa.
9. Tạo đột phá
phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
a) Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất và công nghệ cho: Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật,
Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Nhà hát Nghệ thuật, Hội Văn học Nghệ thuật nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
Khuyến khích xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực cho ngành văn hóa nghệ thuật.
b) Đổi mới phương thức đào tạo, nâng
cao năng lực của đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của các
cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi
số, phù hợp bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục đầu tư
phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật.
Tăng cường công tác phối hợp, liên kết đào tạo về văn hóa, nghệ thuật.
c) Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân
tham gia giảng dạy; thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên, tăng
phụ cấp giảng dạy, phụ cấp biểu diễn cho giảng viên, nghệ sĩ, nghệ nhân, nhất
là các bộ môn nghệ thuật truyền thống, ngành hiếm, ngành khó tuyển sinh.
d) Thực hiện đào tạo và đào tạo lại
nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi
số. Có chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế
văn hóa như: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Nhà
hát Nghệ thuật, thiết chế văn hóa cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là các thiết chế
văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Khuyến khích hình thành các quỹ
đào tạo, khuyến học phát triển nhân tài về văn hóa, nghệ thuật.
e) Tăng cường giao lưu, trao đổi, đào
tạo cán bộ, học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên môn văn
hóa, nghệ thuật trong nước và nước ngoài.
10. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Khuyến khích đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, quản lý văn hóa nghệ thuật nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động phát triển
của ngành.
b) Phát triển hạ tầng công nghệ đồng
bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thực hiện
chuyển đổi số trên các lĩnh vực văn hóa. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn,
quảng bá hình ảnh, kết nối điểm đến
du lịch văn hóa cho du khách trong và ngoài nước, giúp du khách dễ dàng tiếp cận
thông tin về văn hóa, các di tích lịch sử, điểm du lịch, khu vui chơi, giá cả dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện số hóa Thư viện tỉnh; số
hóa hiện vật tại Bảo tàng tỉnh, số hóa di tích; ứng dụng công nghệ trong trưng
bày tại Bảo tàng tỉnh.
d) Khuyến khích nghiên cứu khoa học về
văn hóa nghệ thuật. Tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán
bộ khoa học, chuyên gia đầu ngành về văn hóa nghệ thuật; huy động trí tuệ, tâm
huyết của các nhà khoa học có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham
gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ trong lĩnh vực văn hóa.
11. Phát huy hiệu
quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
chi cho văn hóa:
- Tăng đầu tư của Nhà nước cho văn
hóa gắn với việc sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch
nguồn đầu tư của nhà nước.
- Căn cứ vào khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật, phù hợp với quy định của
pháp luật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước hiệu quả.
- Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu;
bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa đúng hướng nhằm
huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa và con người.
Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối
với các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do tư nhân đầu
tư, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội còn khó khăn.
c) Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong bảo
tồn, phát triển văn hóa nghệ thuật, huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn vốn của
các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp
pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
d) Xây dựng cơ chế ưu đãi, miễn, giảm
thuế, phí phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa.
đ) Khuyến khích hình thành các quỹ hỗ
trợ quảng bá văn học nghệ thuật, phát triển điện ảnh, hỗ trợ xuất bản.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn để thực hiện Chiến lược
văn hóa bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, các nguồn hỗ trợ, tài
trợ và huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước,
thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
nêu trong Kế hoạch để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để
triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn
xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan thường trực có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Kịp thời tham mưu UBND tỉnh
ban hành và triển khai các kế hoạch, đề án cụ thể hóa thực hiện nhiệm vụ phát
triển văn hóa của tỉnh.
b) Chủ trì, xây dựng và triển khai
các Kế hoạch, Đề án thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa theo chỉ đạo của
UBND tỉnh; phối hợp các sở, ban, ngành, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa trên
địa bàn tỉnh.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên
truyền; tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của
văn hóa và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến
năm 2030; kịp thời tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa
cho người dân nắm bắt và chấp hành.
d) Chủ trì, phối hợp thực hiện chuyển
đổi số lĩnh vực văn hóa; di sản văn hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trên các lĩnh vực ngành phụ trách.
đ) Triển khai, hướng dẫn các huyện,
thành phố thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh; thường xuyên quan tâm tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng năng cho đội ngũ cán bộ văn hóa
cơ sở.
e) Chủ trì, phối hợp triển khai thực
hiện nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” trên toàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra hàng
năm. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao, nâng cao
sức khỏe thể chất, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 11438/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030” và Kế hoạch số 9005/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm
2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030.
g) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND
tỉnh kế hoạch phát triển ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành quản
lý: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, du lịch văn hóa, mỹ thuật, nhiếp
ảnh và triển lãm.
h) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực văn hóa, kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm quy định pháp luật,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các dịch vụ văn hóa.
i) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm báo cáo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác thực hiện Kế
hoạch vào năm 2025 để có bài học kinh nghiệm thực hiện, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung cho giai đoạn 2026 - 2030 (nếu cần thiết), tổ chức tổng kết thực hiện Kế
hoạch vào năm 2030.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về báo chí, xuất bản, thông tin điện tử; phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định
hướng tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, tuyên truyền
định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Nâng cao chất lượng nội dung và
hình thức xuất bản phẩm; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy
vai trò của các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong lĩnh vực phát hành,
kinh doanh xuất bản phẩm đối với các loại sách, báo có nội dung tuyên truyền,
quảng bá về lịch sử, văn hóa, con người Đồng Nai.
c) Phối hợp các cơ quan chức năng của
Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng viễn
thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống
tin học loại bỏ các thông tin có nội dung vi phạm pháp luật
về an ninh mạng, đề cao tính tư tưởng và nhân văn của các cơ quan báo chí.
d) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai thực hiện các
chương trình quảng bá hình ảnh vùng đất, văn hóa, con người Đồng Nai.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì triển khai hiệu quả Chương
trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tập trung định
hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đạo đức, lối sống, nhân cách, bồi dưỡng
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ. Phối
hợp giữa giáo dục văn hóa trong và ngoài nhà trường, giáo dục nhận thức bảo tồn
di sản văn hóa; lịch sử dựng nước, giữ nước, truyền thống
văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, nhất là việc xây dựng và ban hành các
chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
c) Lồng ghép đưa nội dung giáo dục về
di sản văn hóa, tri thức nghệ thuật vào nội dung chương trình giảng dạy của các
cấp học; tuyên truyền phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường với định hướng, hành vi, nhân cách với thực hiện
quyền con người và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên; lồng ghép đưa nội
dung dạy văn hóa, lịch sử, giáo dục giá trị văn hóa, lịch sử, địa lý tỉnh Đồng Nai vào chương trình giảng dạy của các trường học; gắn giáo dục thể
chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ sở nghiên cứu thúc đẩy nghiên cứu, triển khai ứng dụng
khoa học công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
c) Kết nối và thúc đẩy sự tham gia của
các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia hợp tác nghiên cứu, đào tạo về
văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các
hoạt động văn hóa nghệ thuật.
d) Tiếp tục tham mưu, đề xuất tổ chức
thực hiện các đề tài khoa học xã hội và nhân văn về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Đồng Nai. Tập trung quản lý, tạo điều kiện phát huy vai trò khoa
học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa Đồng
Nai.
đ) Duy trì tổ chức và nâng cao chất
lượng các cuộc thi tìm hiểu giá trị văn hóa - con người Đồng Nai; cuộc thi phát
huy sáng kiến sáng tạo trong lao động và học tập, trong đó khuyến khích các giải
pháp, sáng kiến, sáng tạo về lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
5. Sở Ngoại vụ
a) Tăng cường quảng bá giới thiệu về
văn hóa, con người Đồng Nai nói riêng và Việt Nam nói chung; phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tổ chức các sự kiện văn hóa - nghệ thuật tại Đồng
Nai; đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh Đồng
Nai tới bạn bè quốc tế; gắn kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan
khai thác các giá trị di sản văn hóa và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh mở rộng
hợp tác giao lưu văn hóa với các địa phương nước ngoài, nhất là các địa phương
đã thiết lập, ký kết quan hệ hợp tác quốc tế với tỉnh; tiếp thu có chọn lọc văn
hóa vùng, miền và văn hóa thế giới làm cho hoạt động văn hóa Đồng Nai ngày càng
phong phú, đa dạng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn
hóa của các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các sự kiện ngoại giao văn hóa hàng năm bao gồm
việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm năm chẵn, năm lẻ, năm thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa Việt Nam và các nước, giữa Đồng Nai và các địa phương kết nghĩa thuộc
các nước cùng các sự kiện đối ngoại khác theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao và UBND
tỉnh.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trên Bản tin Đối ngoại, trang Thông tin điện tử của Sở Ngoại vụ để giới thiệu
các sản phẩm văn hóa đối ngoại của Đồng Nai đến độc giả trong và ngoài nước
như: Tổ chức triển lãm mỹ thuật khu vực, giới thiệu các bộ sưu tập nhiếp ảnh
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa Đồng Nai, tham gia các cuộc triển
lãm quốc tế; giới thiệu các bộ sưu tập hiện vật, cổ vật của Bảo tàng Đồng Nai đến
các nước bạn...; hỗ trợ và khuyến khích quảng bá nghệ thuật và các sản phẩm văn
hóa của địa phương.
d) Chủ trì phối hợp các đơn vị liên
quan tổ chức các lớp cập nhật, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, các lớp bồi dưỡng
kỹ năng biên phiên dịch tiếng Anh dành cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các đơn vị liên quan tổ
chức đón tiếp Đoàn thanh thiếu niên của tỉnh Gyeongnam (Hàn Quốc) sang giao lưu
văn hóa tại tỉnh và đưa đoàn thanh thiếu niên tỉnh Đồng Nai sang giao lưu văn
hóa tại tỉnh Gyeongnam (Hàn Quốc) theo chương trình hợp tác giữa hai tỉnh.
e) Phối hợp các cơ quan liên quan
cung cấp đầy đủ thông tin về thế mạnh, tiềm năng đầu tư, tiềm năng du lịch của
tỉnh đến các cơ quan truyền thông chính thống.
g) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các sự
kiện văn hóa đối ngoại lớn và các sự kiện ngoại giao văn hóa kỷ niệm Ngày thiết
lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước; phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện các sự kiện ngoại giao văn hóa khác do Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo
hoặc theo đề nghị của cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam. Hàng năm, tham
mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh gửi thư ngoại giao nhân các sự kiện quan trọng hoặc các
ngày quốc khánh của các nước, vùng lãnh thổ, địa phương có quan hệ hợp tác hữu
nghị, đến các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các
cơ quan đại diện lãnh sự, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
h) Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan
tổ chức Tết cổ truyền của dân tộc Lào, Campuchia cho các sinh viên Lào,
Campuchia đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh nhằm thắt chặt hơn nữa quan hệ truyền thống tốt đẹp giữa Việt
Nam, Lào, Campuchia nói chung và tỉnh Đồng Nai với các địa phương đã ký kết hợp
tác của Lào, Campuchia nói riêng với các hoạt động như: Giao lưu văn nghệ, giao
lưu ẩm thực các vùng miền của sinh viên ba nước Lào, Campuchia, Việt Nam.
i) Thông qua các hoạt động đoàn ra,
đoàn vào, tiếp tục giới thiệu, quảng bá hình ảnh con người, lịch sử, văn hóa,
tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh đến bạn bè và các đối tác quốc tế.
k) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan quản lý, định hướng cho các đoàn phóng viên, báo
chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh.
6. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp nhu cầu kinh phí của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản liên quan.
7. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí, hướng dẫn về văn hóa công
vụ, công sở; văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
b) Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh; tiếp tục chủ trì,
tham mưu UBND tỉnh công tác chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao
trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức
trên địa bàn tỉnh, tăng cường kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức.
c) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban
hành chính sách, quy định đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt
động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù.
d) Phối hợp sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật làm việc trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Trên cơ sở danh mục dự án do Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất về danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu
tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công
theo quy định của Luật Đầu tư công.
9. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công
trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm
đại diện cơ quan quản lý nhà nước, hội nhập nghề nghiệp, các chuyên gia lĩnh vực
kiến trúc, văn hóa và các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Thường xuyên hướng dẫn UBND cấp
huyện theo dõi, chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, bổ sung quy hoạch các công trình,
thiết chế văn hóa theo quy định.
c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện,
thành phố khẩn trương đẩy nhanh tiến độ lập quy chế quản lý kiến trúc; rà soát
và báo cáo danh mục các công trình kiến trúc có giá trị nhất là công trình văn
hóa, lịch sử.
d) Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kế
hoạch phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên lĩnh vực ngành phụ trách: Kiến
trúc.
10. Sở Công
Thương
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên lĩnh vực
ngành phụ trách: Thủ công mỹ nghệ.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố quy hoạch đủ diện tích đất
dành cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các di tích theo quy định của pháp luật.
12. Sở y tế
Chủ trì, phối hợp thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao
thể lực, tầm vóc con người Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu quá trình công nghiệp hóa
- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
11438/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030” trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai và Kế hoạch số 10205/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2020 của
UBND tỉnh về hành động giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Đồng Nai thực hiện chiến
lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
13. Ban Dân tộc
tỉnh
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng
xa, dân tộc thiểu số; thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh.
14. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
a) Thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền
về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa trong tình hình mới; các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chiến lược phát triển văn hóa trên báo chí, truyền
hình và các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Thực hiện các chuyên trang, phóng
sự chuyên đề phản ánh về quá trình phát triển của văn hóa Đồng Nai, những nét
văn hóa đặc sắc, nổi bật của văn hóa Đồng Nai.
15. Hội Văn học
Nghệ thuật Đồng Nai
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt
động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Đồng
Nai; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh của con người Đồng
Nai đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ của nhân dân;
phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Đồng
Nai ngày càng giàu đẹp, văn minh.
b) Quán triệt, khuyến khích hội viên
tham gia sáng tác các tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần
tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thực, sinh động,
sâu sắc đời sống, lịch sử, văn hóa Đồng Nai nói riêng, dân tộc Việt Nam nói
chung và công cuộc đổi mới của đất nước,
địa phương. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và
phát triển đất nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng 100 năm qua.
c) Duy trì tổ chức các trại sáng tác,
các hội thi văn học nghệ thuật theo chủ đề; tổ chức chọn lọc, công bố những tác
phẩm văn học, nghệ thuật trong và ngoài nước có giá trị tư tưởng và nghệ thuật.
Chú trọng phát triển, xuất bản sách giấy và sách điện tử.
d) Hàng năm, triển khai tổ chức sáng
tác tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật về lịch sử dân tộc, lịch sử đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới của đất nước, địa phương. Duy trì tổ chức Giải thưởng văn học nghệ
thuật hàng năm, giải thưởng văn học nghệ thuật Trịnh Hoài Đức 5 năm/lần, tạo sân chơi thu hút văn nghệ sĩ tham gia, đồng thời làm phong phú
thêm hoạt động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. Tham gia các giải thưởng
văn học nghệ thuật khu vực và trung ương tổ chức.
16. Hội Khoa học
Lịch sử Đồng Nai
a) Tăng cường công tác nghiên cứu
biên soạn lịch sử, văn hóa Đồng Nai qua các thời kỳ, đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về lịch sử văn hóa dân tộc, địa phương đến với các tầng lớp
nhân dân.
b) Tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu lịch sử Đảng, lịch sử truyền thống địa phương, lịch sử ngành trên địa
bàn tỉnh, xuất bản thành sách; tham gia các hội thảo, tọa đàm về lịch sử, văn
hóa của tỉnh, viết bài tuyên truyền về lịch sử nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của
đất nước, địa phương.
17. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
a) Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các Thành ủy,
Huyện ủy và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát
triển văn hóa đến năm 2030; tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 31/3/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 lĩnh vực công tác tuyên giáo;
Kế hoạch số 397-KH/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy thực hiện
Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
b) Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp
tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” gắn với triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII)
“Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ trên địa bàn toàn tỉnh.
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp
Phổ biến, thực hiện, vận động các tổ
chức thành viên và nhân dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện các nội dung
trên; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tăng cường
vai trò của các cơ quan, tổ chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân giám sát, phản
biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa
- hiện đại hóa, hội nhập và phát triển.
19. Các sở, ban,
ngành khác
Căn cứ kế hoạch này, xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện phát triển văn hóa đến năm 2030 trên lĩnh vực
ngành phụ trách.
20. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng, ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển văn hóa; đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
b) Quan tâm bố trí nguồn lực, kinh
phí thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai, thực hiện
các nội dung được quy định tại Kế hoạch này, trong đó xác định cụ thể lộ trình
thời gian thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhằm có cơ sở đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện; định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp các đơn vị triển khai thực hiện đạt hiệu quả và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại mục V;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, CTTĐT tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|