ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 16
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố thủ đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện và Trưởng phòng Tư pháp tại Tờ trình số 703/TTr-TP
ngày 15 tháng 8 năm 2023, ý kiến thẩm định tại Báo cáo thẩm định số 704/BC-TP
ngày 15 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11
tháng 05 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ và Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 26
tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Biên tập website huyện (để đăng);
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông;
- VP: CVP PCVP/TH;
- Lưu: VT, Hằng-TP, Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
(kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý;
nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân huyện theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở các xã, thị trấn.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện do các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân huyện, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trái pháp luật
theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân các
xã, thị trấn hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; văn bản do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hoặc chức danh khác ở các xã, thị trấn
ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối hợp với Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban
hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện; đôn đốc, kiểm ứa các cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở các xã, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
huyện theo quy định pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng các xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định thu hồi, hủy
bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc chứng thực
bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ
chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo quy định
pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại trên
địa bàn huyện;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy
ban nhân dân huyện kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
17. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp; báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu;
phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội
huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Tư pháp.
Trưởng phòng là ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo Quy chế làm việc và phân công
của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quyết định này, Trưởng phòng Tư pháp có
trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, cụ thể hóa chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng
phù hợp với đặc điểm của cơ quan nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quyết định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.