ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 226/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 12
tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số
26-CTr/TU ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
11-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết
số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị
và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ
sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh
trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và
các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Tỉnh ủy.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận của xã hội trong xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW
Các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai công tác
nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết trong toàn thể đội ngũ cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý để tạo sự
thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW; đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh
quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển tỉnh Hà
Giang trong mối liên kết phát triển vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, về các cơ
chế chính sách đặc thù của vùng và việc phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hà
Giang nói riêng và của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ nói chung.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chủ động
phối hợp tốt với các cơ quan báo chí, truyền hình tuyên truyền, phổ biến
thông tin nội dung Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình trình
hành động của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức
truyền thông đa dạng trong tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết số 11-NQ/TW.
2. Hoàn thành, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; tổ chức triển khai hiệu quả các quy hoạch xây dựng, đô thị và nông
thôn
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện và đơn vị tư vấn: Khẩn trương hoàn
thành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai hiệu quả Quy
hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm để
triển khai thực hiện quy hoạch; bám sát vào nội dung, định hướng của Quy hoạch
tỉnh làm cơ sở triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
b) Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn, phối hợp với
UBND cấp huyện, xã: Rà soát, tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn đảm bảo hiệu quả tổng hợp
và tính hệ thống, tạo thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội;
đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất, đồng bộ. Tập trung vào việc hoàn thành lập
các quy hoạch phân khu thuộc Đồ án quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà
Giang đến năm 2035; thực hiện Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng 04 đô
thị thuộc Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; các quy hoạch
vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng các thị trấn, quy hoạch nông thôn tại các
xã...
c) UBND cấp huyện, thành phố: Nghiên cứu, chỉ
đạo tổ chức lập các Quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi
tiết, quy hoạch nông thôn đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Tăng cường mối liên kết với các huyện, thành phố trong tỉnh có điều
kiện tương đồng để hình thành các vùng với những lợi thế phát triển riêng biệt.
3. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
kinh tế các ngành lĩnh vực; phát triển mạnh hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ dựa trên thế mạnh của tỉnh
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố phát huy khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng; tăng cường
mối liên kết trong phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với đặc điểm và lợi
thế của mỗi vùng. Tập trung thực hiện hiệu quả 3 đột phá chiến lược để phát huy
tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa
chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, tính bền vững; tăng cường liên kết vùng, khu vực, thu hút đầu tư và
khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển bền vững về kinh tế - xã
hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 8 -
8,5%; GRDP giá hiện hành đến năm 2030 đạt 85.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu
người đạt 86 triệu đồng.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Triển khai các giải
pháp thâm canh và áp dụng cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý để
nâng cao năng suất, chất lượng, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp thủy sản khoảng 5-6%/năm. Phát triển các vùng chuyên canh
cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương. Xây dựng thương hiệu, phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng có tiềm năng trở thành hàng hóa theo chuỗi giá trị gắn với phát triển du
lịch như: chuỗi cây ăn quả ôn đới, dược liệu, lúa đặc sản chất lượng cao, các sản
phẩm từ cây tam giác mạch. Duy trì và nâng cao chất lượng các chuỗi sản phẩm đã
hình thành như chuỗi chè Shan tuyết, mật ong bạc hà. Hình thành các vùng liên kết
sản xuất nông nghiệp giữa các xã, các huyện, thống nhất chung một quy trình,
tiêu chuẩn sản xuất.
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo
môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi
giá trị; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ về tiếp cận vốn, đào tạo nguồn nhân
lực, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều
kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã, các làng nghề phát triển bền vững. Phát
triển đàn vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong
ngành nông nghiệp. Tăng sản lượng thịt hơi xuất chuồng, gắn với nâng cao chất lượng
đàn gia súc, gia cầm. Khuyến khích chăn nuôi theo hướng trang trại, trọng tâm
là bò vàng, lợn đen, ong mật địa phương... Đẩy mạnh phát triển rừng, ưu tiên bảo
vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế; các vùng nguyên liệu tập
trung tại các huyện: Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín
Mần; bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến, hướng tới xuất khẩu.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương: Tập trung triển khai phát triển công nghiệp chế
biến nông lâm nghiệp gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu (các sản phẩm từ gỗ,
chế biến chè, chế biến dược liệu, cam sành, chè Shan tuyết) thúc đẩy sản xuất
các sản phẩm đặc thù của tỉnh, phấn đấu đưa Hà Giang trở thành một trong những
trung tâm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dược liệu của vùng
trung du và miền núi phía Bắc; phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chế
biến nông sản, thực phẩm, dược liệu đạt bình quân 18%-20%/năm; ngành sản xuất,
phân phối điện đạt bình quân 13-15%/năm; công nghiệp khai khoáng đạt bình quân
9-13%/năm. Nghiên cứu phát triển một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
khác có khả năng. Thành lập các cụm công nghiệp theo quy hoạch, cơ sở công nghiệp
chế biến, làng nghề có đủ tiềm lực kinh tế làm cơ sở cho phát triển các sản phẩm
chủ lực; quản lý chặt chẽ việc áp dụng công nghệ đảm bảo phù hợp và an toàn với
môi trường. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện
với môi trường. Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gắn với
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển hợp lý ngành công nghiệp khai
khoáng, thủy điện, gắn với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động đầu
tư, kinh doanh, xúc tiến, quảng bá, giới thiệu và kết nối tiêu thụ các sản phẩm.
Chú trọng xây dựng và mở rộng các loại hình thương mại hiện đại; Phát triển
thương mại điện tử, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quảng bá,
trao đổi, mua, bán hàng hóa trên các sàn giao dịch thương mại điện tử. Tập
trung chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý tại các chợ trên địa
bàn; hình thành các siêu thị tại trung tâm các đô thị và phát triển mạnh mẽ hệ
thống mạng lưới phân phối bán buôn, bán lẻ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch
vụ bình quân đạt 8 - 10%/năm.
c) Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế, Cục Hải Quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập
trung phát triển kinh tế cửa khẩu đảm bảo hiệu quả về kinh tế, gắn với đảm bảo
an ninh chính trị, an toàn xã hội. Tăng cường thu hút các nguồn lực hợp pháp để
đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Khu công nghiệp
Bình Vàng và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển dịch vụ
logistics. Tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư lấp đầy khu kinh tế, khu
công nghiệp. Thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch. Đẩy mạnh cải cách
hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch
vụ công theo hướng hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp tham gia các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu
hàng hóa. Tập trung thực hiện lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu các
khu chức năng còn lại trong khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy theo Quy hoạch
chung xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 125/QĐ-TTg
ngày 02/02/2012.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế
hoạch thực hiện Chương trình số 29-CTr/TU ngày 24/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; Các quy hoạch, chương trình, đề án phát triển du
lịch của tỉnh, ngành đã được phê duyệt. Trong đó tập trung phát huy hiệu quả
giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, danh lam thắng cảnh; vùng công
viên địa chất toàn cầu Unesco Cao nguyên đá Đồng Văn, di tích quốc gia ruộng bậc
thang Hoàng Su Phì. Đến năm 2030, đưa Hà Giang trở thành một trong những trọng
điểm du lịch của cả nước; tạo dựng thương hiệu và thu hút khách du lịch, phấn đấu
đạt 5,0 triệu lượt khách du lịch, tổng doanh thu từ du lịch đạt 17.000 tỷ đồng.
Huy động thu hút các nguồn lực đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao
chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, ưu tiên những loại hình sản
phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh như du lịch văn hóa, cộng đồng, tâm linh, du
lịch sinh thái, nông nghiệp; du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, mạo hiểm, thể
thao trải nghiệm ... Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động
liên kết phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đà Nẵng; chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
4. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách; tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh huy động, kết hợp đa dạng hóa các
hình thức đầu tư của khu vực tư nhân. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm. Huy động và cân đối các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, trọng tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công
gắn với đề cao trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương; khắc phục tình trạng
phân bổ vốn đầu tư công dàn trải, kéo dài, đặc biệt là nguồn vốn vay ODA, vay
ưu đãi nước ngoài, gắn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả và đối với các dự
án đầu tư; kiên quyết chấm dứt các dự án có hiệu quả đầu tư thấp, tập trung nguồn
lực đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm cấp thiết để hoàn thành kịp thời
đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Tăng cường huy động nguồn vốn vay
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội và khả năng trả nợ. Các khoản vay vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài tập trung sử dụng cho chi đầu tư phát triển trong một số lĩnh vực
chủ chốt để phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, ưu tiên đầu tư cho các dự án trực
tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa.
Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như du lịch, công nghiệp chế biến nông lâm sản,
thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng.
Kiểm tra, rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư kém hiệu quả, gây lãng
phí tài nguyên, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan: Tham mưu cơ cấu
lại nguồn thu ngân sách, thúc đẩy tăng thu hợp lý kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu
bền vững. Đẩy mạnh các biện pháp khai thác dư địa thu, chống thất thu, giảm nợ
đọng thuế, mở rộng cơ sở thuế, chú trọng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên,
khoáng sản. Triển khai các quy định ưu đãi thuế kịp thời, đúng đối tượng để
tránh thất thu, bảo đảm minh bạch, công bằng, khả thi. Phấn đấu đến năm 2030
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 5.200 tỷ đồng.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển đồng
thời bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng, an ninh, thực hiện các chính sách an
sinh xã hội; ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ đột phá, chương trình trọng
tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình; chủ động phối hợp
với các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển doanh nghiệp và
kinh tế tập thể tỉnh, đơn vị tư vấn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác
chuyển đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành công ty cổ phần; thoái vốn
nhà nước tại công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong từng thời kỳ.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ
trì, chỉ đạo các tổ chức tín dụng: Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bền vững,
tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ, các ngành, nghề là thế mạnh, là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tăng cường kết nối, đối thoại nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
người dân, doanh nghiệp để phục hồi, ổn định sản xuất; tiếp tục tiết giảm chi
phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Triển khai
quyết liệt các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, dịch bệnh.
d) Các sở, ngành, UBND cấp huyện: Triển khai
đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả quản trị hành chính
công, cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Tiếp
tục phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Rà soát quỹ đất công, sắp
xếp, bố trí lại trụ sở các cơ quan nhà nước; thu hồi, giải phóng mặt bằng các dự
án theo quy hoạch (thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) để tạo quỹ đất sẵn
sàng thu hút dự án đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo chất
lượng các công trình/dự án trong quá trình thi công; đồng thời, nâng cao chất
lượng công tác quản lý, khai thác và sử dụng công trình/dự án sau đầu tư để
phát huy hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí nguồn lực.
5. Phát triển đô thị, xây dựng
nông thôn mới và bố trí dân cư phù hợp, bền vững
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện: Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tốc độ đô
thị hóa tại trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Hà Giang theo nội dung Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/01/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%. Xác định lộ trình đầu
tư phát triển đô thị, các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch cho từng đô thị theo từng giai đoạn và định hướng đến năm 2035.
Nghiên cứu, tham mưu đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh Hà Giang
phát triển bền vững, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại;
có sắc thái kiến trúc đô thị riêng và đảm bảo môi trường. Tổ chức lập, thẩm định
và trình phê duyệt và triển khai Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Hà
Giang đến năm 2035; Đề án Xây dựng thành phố Hà Giang cơ bản đạt tiêu chí đô thị
loại II vào năm 2025.
b) Văn phòng điều phối Nông thôn mới chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: Tham mưu ban hành khung văn bản
quy định triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới tỉnh theo đúng quy định; các cơ chế chính sách đặc thù thực hiện các nội
dung của chương trình trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn
và khả năng huy động nguồn lực. Trên cơ sở thông báo vốn của Trung ương tổng hợp
nhu cầu, xây dựng phương án chi tiết phân bổ vốn theo quy định. Tham mưu thực
hiện lồng ghép các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tiếp tục thực hiện
cơ chế hỗ trợ xi măng xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn... Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 62,8% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới (tương đương 110 xã), trong đó có 45,4% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao (tương đương 50 xã); có 05 huyện, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới
và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng, UBND các huyện tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
d) UBND cấp huyện, thành phố: Tăng cường lồng
ghép các nguồn vốn được phân cấp để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển
đô thị, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường huy động và phát huy nội lực trong
nhân dân và nguồn lực xã hội trong và ngoài tỉnh để xây dựng các công trình hạ
tầng đô thị, nông thôn.
6. Huy động tốt nguồn lực để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao
thông, hạ tầng phục vụ chuyển đổi số
a) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan: Phối hợp với Bộ ngành Trung ương giai đoạn 2021-2025
hoàn thành đầu tư xây dựng Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1)
đoạn qua tỉnh Hà Giang; Giai đoạn 2026-2030, đầu tư hoàn chỉnh tuyến đường cao
tốc Tuyên Quang - Hà Giang theo quy hoạch với quy mô 4 làn xe. Phối hợp hoàn chỉnh
các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh như Quốc lộ 2, Quốc lộ 4C, Quốc lộ 279, Quốc
lộ 34, Quốc lộ 280, đường cột cờ quốc gia Lũng Cú...Đầu tư nâng cấp, sửa chữa
các tuyến đường tỉnh, đường liên vùng như: ĐT.177 (Bắc Quang - Xín Mần), ĐT.183
(Vĩnh Tuy - Yên Bình), ĐT.178 (Yên Bình - Cốc Pài), ĐT.176 (Yên Minh - Mậu Duệ
- Mèo Vạc), ĐT.176B (Minh Ngọc - Mậu Duệ), ĐT.184 (TP. Hà Giang - Đồng Tâm -
Kim Ngọc), ĐT.180 (Ngọc Đường (TP.Hà Giang) - Tùng Bá - Tráng Kìm - Lao Và Chải),
ĐT.183B (Việt Quang (huyện Bắc Quang) - Xuân Giang (huyện Quang Bình), ĐT.179
(Việt Lâm (huyện Vị Xuyên) - Túng Sán (huyện Hoàng Su Phì), ĐT.180B (Thái An
(huyện Quản Bạ) - Đường Thượng (huyện Yên Minh), ĐT.176B (Mèo Vạc - Khâu Vai -
Bảo Lạc (Cao Bằng))... Nâng cấp đường tới các cửa khẩu, cột mốc biên giới thành
đường tỉnh: ĐT.180C (TT. Tam Sơn - Thanh Vân - Nghĩa Thuận - Mốc 325), ĐT.181
(Km76+100, QL.4C - Mốc 358, xã Bạch Đích), ĐT.181B (Km118, QL.4C - cửa khẩu Phó
Bảng), ĐT.182 (Pả Vi (Km160+500, QL.4C) - Xín Cái - Cửa khẩu Săm Pun)...
Đề xuất Trung ương bổ sung vào quy hoạch và đầu tư
xây dựng sân bay tại huyện Vị Xuyên (phía Đông Sông Lô). Xây dựng một số bến đường
thủy nội địa trên vùng hồ thủy điện Na Hang theo tuyến Bắc Mê - Na Hang (Tuyên
Quang) và một số lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu đi lại và
phát triển du lịch, bao gồm: Đập dâng nước thành phố Hà Giang (Xây dựng cảng, bến
thủy nội địa và luồng đường thủy nội địa lòng hồ TP Hà Giang); Xây dựng cảng, bến
thủy nội địa và luồng đường thủy nội địa lòng hồ thủy điện Nho Quế 1, hẻm Tu Sản
1, thôn Tà Làng, xã Pải Lủng, huyện Mèo Vạc; Bến khách ngang sông thôn Khuổi
Ít, xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang; Bến khách ngang sông Sơn Thủy, xã Hùng An,
huyện Bắc Quang; Bến khách ngang sông Bạch Xa, thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc
Quang; Xây dựng cảng, bến thủy nội địa và luồng đường thủy nội địa lòng hồ đoạn
từ Thị trấn Cốc Pài đến mốc 172, huyện Xín Mần...
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan: Huy động các nguồn lực để triển khai các
chương trình, dự án phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Hoàn thiện hệ
thống hạ tầng thông tin theo nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin và tăng cường
dùng chung hạ tầng; phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao, phát triển hạ
tầng mạng di động 4G, 5G, phổ cập điện thoại di động thông minh. Tập trung phát
triển hạ tầng số, định danh và xác thực điện tử, triển khai kế hoạch ứng dụng địa
chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6). Hoàn thiện hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính, nâng tỷ lệ hồ sơ tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan: Quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống thủy điện nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh; phát triển đồng bộ hệ thống các đường dây, các trạm biến áp truyền
tải, phân phối điện đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tìm kiếm
các nhà đầu tư, các nguồn vốn trong và ngoài nước để nghiên cứu phát triển điện
từ các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan: Tiếp tục triển khai đầu tư công trình hạ tầng cấp nước sạch
đô thị đồng bộ với việc triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị, khu
dân cư. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt
100%.
đ) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tiếp tục đầu tư, hỗ trợ duy trì
và phát triển hệ thống công trình thủy lợi, kênh mương nội đồng. Gắn công tác
thủy lợi với các chính sách xã hội trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt
cho nhân dân, nhất là ở vùng cao. Khuyến khích sự tham gia của người dùng nước
từ khâu quy hoạch đến xây dựng và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch
nông thôn dựa trên kết quả vốn Ngân hàng Thế giới tài trợ. Triển khai các giải
pháp phù hợp để tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên và ứng dụng các công nghệ
như hồ treo, bể chứa nước mưa, cấp nước tự chảy,... phục vụ cấp nước sinh hoạt
hợp vệ sinh cho người dân; thực hiện hiệu quả Đề án đầu tư xây dựng Hồ dự trữ
nước quy mô dung tích lớn tại tỉnh Hà Giang. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ dân
cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm
non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 của Thủ tướng Chính phủ. Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho giáo
dục, đảm bảo tính đồng bộ, cân đối cơ cấu và quy mô phù hợp thực tiễn, nhất là
đầu tư cho các trường bán trú, nội trú. Đa dạng hóa các nguồn lực để đầu tư cơ
sở vật chất, hạ tầng cho các cơ sở đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm.
ê) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tìm kiếm và huy động các nguồn lực
hợp pháp nhằm phát triển hệ thống y tế địa phương. Đa dạng hóa các hình thức hợp
tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân
biệt công - tư trong cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Tăng cường hợp
tác và chủ động trong quá trình hội nhập, tìm kiếm và tranh thủ mọi sự hỗ trợ về
kỹ thuật, đào tạo, tri thức, kinh nghiệm và tài chính của các nước, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài...Phấn đấu đến năm 2030, đạt 45
giường bệnh và 12 bác sĩ trên 1 vạn dân.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan: Khảo sát đánh giá hiện trạng các công
trình hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch; công tác quản lý khai thác, đầu tư
nâng cấp cải tạo các công trình. Tăng cường huy động xã hội hóa đầu tư xây dựng
các công trình văn hóa, thể thao. Phối hợp, đề xuất ưu tiên bố trí khu đất có vị
trí thuận tiện và quy mô phù hợp. Tham mưu xây dựng các chính sách ưu đãi để
khuyến khích đầu tư cho các công trình văn hóa, thể thao.
h) UBND cấp huyện, thành phố: Chủ động cân đối,
bố trí từ nguồn ngân sách huyện, lồng ghép với các Chương trình, dự án được
giao và tổ chức huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng cấp điện, hạ tầng
giao thông nông thôn, giao thông biên giới theo tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường
huy động nguồn lực trong nhân dân theo cơ chế “nhà nước và nhân dân cùng làm”
phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đảm bảo linh hoạt, công khai, minh bạch
và tăng cường sự giám sát của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trên cả 03 trụ cột là chính quyền số, kinh
tế số và xã hội số
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan: Tập trung khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất
là doanh nghiệp đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Huy động mọi nguồn lực xã hội để xây dựng
hạ tầng khoa học và công nghệ; Khuyến khích doanh nghiệp tự thành lập quỹ phát
triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ thành lập, tạo điều kiện phát triển các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, phát triển thương hiệu, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia. Đẩy mạnh
hợp tác công - tư với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước,
các viện nghiên cứu, trường đại học trong công tác nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tập trung xây dựng chính quyền số với
nền tảng là các Kho dữ liệu lớn, từng bước cung cấp dữ liệu mở để kết nối, chia
sẻ dữ liệu phục vụ chuyển đổi số. Đảm bảo nâng cấp, duy trì các hệ thống thông
tin dùng chung của tỉnh đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền số. Đẩy mạnh triển
khai hệ thống điều hành thông tin tỉnh Hà Giang. Phối hợp với Ngân hàng nhà nước,
các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng
dụng dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân, doanh
nghiệp. Phát triển hệ thống trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng
tỉnh Hà Giang cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
c) Sở Công thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động trên các
sàn thương mại điện tử lớn. Tập trung đưa sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của
tỉnh lên các sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh tế số trong lĩnh vực nông
nghiệp, du lịch.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan: Triển khai xây dựng các nội dung, đề án
thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung xây dựng
phương án huy động nguồn vốn, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai
các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền
thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ
trên các nền tảng số; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp lộ trình chuyển đổi số phù
hợp; cung cấp các giải pháp chuyển đổi số cho quản trị doanh nghiệp; tổ chức
các hội thảo, chương trình đào tạo, tham quan doanh nghiệp chuyển đổi số thành
công. Hỗ trợ doanh nghiệp tự đánh giá phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá
lại chuỗi giá trị và mô hình kết nối với khách hàng để thúc đẩy doanh nghiệp tự
chuyển đổi số. Phát triển doanh nghiệp công nghệ số, khởi nghiệp ứng dụng công
nghệ số để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã
hội.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tích cực triển khai ứng dụng dạy học trực
tuyến; thực hiện công tác quản lý giáo viên, học sinh trên các nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin. Triển khai cổng tích hợp thông tin quản lý ngành giáo dục
để thiết lập mạng lưới kết nối các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
ê) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan: Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa. Hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các nền tảng số; tăng
cường sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử. Triển khai cổng tích hợp thông tin quản lý
ngành y tế để thiết lập mạng lưới kết nối các cơ sở khám chữa bệnh, các trung
tâm y tế tuyến huyện, các trạng y tế xã trên địa bàn tỉnh.
8. Phát triển văn hóa - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan: Xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở y tế hiện đại và đồng
bộ, mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của
nhân dân; Khuyến khích đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế và phát triển y tế chuyên sâu;. Có cơ chế đột phá trong việc tuyển
dụng, bổ nhiệm, bố trí sử dụng các nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là đối với cán
bộ trẻ và với nguồn nhân lực có trình độ cao. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng,
nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong quản lý, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác
phối hợp trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế dự phòng. Đẩy mạnh
công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tình trạng tảo
hôn, hôn nhân cận huyết. Đảm bảo thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản các bà mẹ và tiêm phòng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi; tăng cường phối hợp
giữa cơ sở giáo dục và cơ sở y tế trong tuyên truyền, chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ dưới 5 tuổi. Đến năm 2030, 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y
tế đạt trên 98%.
b) Sở Lao động, Thương binh và xã hội chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Thực hiện Chương trình Hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030 gắn với đẩy mạnh thông tin thị trường
lao động. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách quản lý lao động và bảo
hiểm thất nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, không chạy theo số lượng, đổi
mới phương pháp dạy và học. Đảm bảo đào tạo phải gắn với quy hoạch phát triển của
từng địa phương và theo nhu cầu của thị trường lao động để giải quyết việc làm.
Tổ chức dạy các nghề xã hội có nhu cầu và phục vụ phát triển các các ngành kinh
tế mũi nhọn, ưu tiên của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đạt tạo
đạt 65%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,5%.
Triển khai hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư khóa
XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến
năm 2030. Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo từ nguồn
xã hội hóa và theo các chính sách hỗ trợ của nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tổ
chức thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối với đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật
nặng; người và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn...Phấn đấu duy trì
tỷ lệ giảm nghèo đa chiều hàng năm bình quân 4%/năm.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan: Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển
văn hóa, gia đình trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững; Dự án
“Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số
gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án xây dựng làng văn hóa các
dân tộc tỉnh Hà Giang. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên
truyền gương người tốt, việc tốt và phản bác các vấn đề tiêu cực của xã hội làm
ảnh hưởng đến nhận thức của nhân dân. Chú trọng việc bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh,
thực hiện xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển thể dục thể
thao; phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao quần chúng; tổ chức các hoạt động
thi đấu thể thao quy mô cấp tỉnh và đăng cai tổ chức giải thể thao cấp quốc
gia. Duy trì các lớp thể thao hệ tập trung, nâng cao chất lượng chuyên môn vận
động viên thể thao thành tích cao, cải thiện thứ hạng và huy chương tại các giải
thể thao cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc tế.
d) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan: Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chính
sách gắn với việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo
tinh thần Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện tốt công tác đối ngoại về tôn giáo, xây dựng mối quan hệ
chặt chẽ với các tổ chức tôn giáo, tạo sự đồng thuận giữa các tổ chức tôn giáo,
chức sắc tôn giáo với chính quyền địa phương.
9. Khai thác và sử dụng hiệu quả
tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện: Nâng cao chất lượng quy hoạch đất
đai, gắn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của tỉnh để quản lý đồng bộ. Hoàn thành
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính toàn tỉnh vào năm 2030. Tập trung xây dựng Bảng
giá các loại đất; theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường; xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất gắn với cơ sở dữ liệu đất đai. Đánh
giá đúng hiện trạng đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh và có giải pháp đưa diện
tích đất chưa sử dụng vào khai thác, sử dụng hiệu quả.
Xây dựng cơ chế, chính sách tích tụ, tập trung đất
đai, khuyến khích nông dân góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất
đai tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô lớn. Kiện toàn, nâng cao
năng lực của tổ chức có chức năng phát triển quỹ đất để bảo đảm thực thi nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo lập và phát triển quỹ đất theo quy định
của pháp luật; nghiên cứu cơ chế thu hồi đất đai tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu
tư. Kiểm tra, rà soát, xử lý dứt điểm những trường hợp đất đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa vào sử dụng, không sử dụng, sử dụng sai mục
đích.
Thực hiện tốt công tác điều tra đánh giá, thăm dò,
khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ công
nghệ khai thác, chế biến khoáng sản, loại bỏ công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi
trường. Nâng cao hiệu quả các nhà máy luyện kim loại đã có và tiếp tục xây dựng
các nhà máy mới theo quy hoạch được phê duyệt. Thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép, đảm bảo công khai, minh bạch.
Ban hành các quy định phục vụ công tác quản lý tài
nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước; tăng cường hợp tác chia sẻ
và bảo vệ nguồn nước xuyên biên giới và nguồn nước liên tỉnh. Xây dựng hành
lang bảo vệ tài nguyên nước và thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước tỉnh
Hà Giang; Vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất. Điều tra, đánh giá thực trạng trữ lượng nguồn
tài nguyên nước các giếng khoan phục vụ cho việc lập dự án khai thác, sử dụng
nước trên địa bàn tỉnh.
Siết chặt công tác quản lý đất đai, quản lý tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu
xây dựng thông thường, tài nguyên nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của mọi
người dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng; công tác trồng rừng,
khoanh nuôi, tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học,
khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng. Bảo
vệ và quản lý nghiêm, kết hợp với phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; kiểm soát
chặt chẽ các quy hoạch, dự án có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng.
Tăng cường hoạt động hợp tác song phương với phía Trung Quốc nhằm tăng cường
trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản
lý lâm sản khu vực biên giới hiệu quả, chặt chẽ. Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng
đạt 60%.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương
và Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường
công tác tuyên truyền, tổ chức các hội nghị để bàn giải pháp bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh trao đổi, kết nối thông tin về bảo vệ
môi trường giữa các địa phương, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước tại các
dòng sông. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường.
Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nhằm chấm dứt tình trạng gây
ô nhiễm môi trường. Ưu tiên đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải đạt quy
chuẩn. Hạn chế, tiến tới khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở đô thị,
nông thôn. Làm tốt công tác quản lý các lĩnh vực công nghiệp thủy điện, chế biến
khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... nhằm giảm thiểu thấp nhất
tác động tiêu cực đến môi trường. Quản lý chặt chẽ công nghệ sản xuất, tăng cường
áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Tích cực nghiên cứu phát
triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ
thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; tỷ lệ thu gom, xử
lý chất thải rắn đô thị đạt 100%; tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn đạt 100%.
10. Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan, UBND cấp huyện, thành phố: Triển khai Chương trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2025; giai đoạn 2025-2030. Tiếp tục tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị
trí việc làm; có chính sách hiệu quả để thu hút, trọng dụng nhân tài. Tiếp tục
quán triệt và giám sát thực hiện nghiêm, hiệu quả kỷ luật, kỷ cương hành chính
nhà nước; Thường xuyên, kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý đối với những tập
thể, cá nhân không nghiêm túc thực hiện. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
trong đánh giá cải cách hành chính, đo lường sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
b) Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Thực hiện
nghiêm túc tái cấu trúc quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng cắt giảm thủ tục hoặc các bước kiểm
tra, xác nhận, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống. Hoàn thiện cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 đảm bảo đạt 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dịch
vụ công mức độ 4. Tổ chức triển khai quy trình số hóa và sử dụng kết quả số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Căn cứ Bộ chỉ số đánh giá, giám sát,
đo lường chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thiện chức năng giám
sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
c) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan: Tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao. Tăng cường thanh tra trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; tập trung thanh tra vào các lĩnh
vực nhạy cảm, dễ xảy ra sai phạm, như: Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng
đất đai, chương trình, dự án, tài chính - ngân sách...; phát hiện và xử lý kịp
thời đối với những vi phạm; xác định rõ trách nhiệm từng cá nhân, tổ chức. Tăng
cường kiểm ứa, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng
thẩm định kết luận thanh tra; tăng cường đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra; nâng cao tỷ lệ thu hồi
sau thanh tra. Tổ chức tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ; kịp thời
giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh để tồn đọng, kéo
dài. Kiểm tra và thi hành nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, nhất là những vụ việc được dư luận xã hội
quan tâm. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và thanh tra trách nhiệm về
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước các cấp, các ngành. Triển khai kê khai và kiểm soát kê khai tài sản
thu nhập theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng chống tham nhũng.
d) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới tác phong, lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong
thực thi nhiệm vụ. Chủ động, đổi mới trong tham mưu; khuyến khích cán bộ, công
chức tích cực đề xuất các giải pháp để cải thiện chất lượng công vụ. Đánh giá lại
hoạt động của bộ phận một cửa để đề xuất cơ cấu, số lượng nhân sự phù hợp để
triển khai bảo đảm nâng cao năng suất lao động và triển khai các mô hình, giải
pháp đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế để nâng cao năng suất, hiệu quả, chất
lượng phục vụ. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm các quy định.
11. Nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại và thúc đẩy hợp tác, liên kết vùng
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan: Thúc đẩy và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ giữa tỉnh Hà Giang với
các địa phương nước ngoài mà Tỉnh đã thiết lập quan hệ hợp tác như: Thành phố
Moriya, tỉnh Ibaraki (Nhật Bản); quận Boeun, tỉnh Chungcheongbuk (Hàn Quốc), tỉnh
Benguet (Philippines). Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hợp
tác toàn diện giữa tỉnh Hà Giang (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân
tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương các nước, các tổ chức
quốc tế, các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam theo lộ trình Chiến lược
Hội nhập quốc tế của tỉnh đến năm 2030, trong đó, tập trung đẩy mạnh quan hệ đối
ngoại, láng giềng với các nước trong khu vực ASEAN.
Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; đổi mới phương thức quảng bá
hình ảnh miền đất, con người, những nét đặc sắc văn hóa của Hà Giang đến bạn bè
quốc tế. Mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ và các địa phương, tổ chức và cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế
để tăng cường khả năng liên kết, phát huy lợi thế tiềm năng của vùng để thu hút
nguồn lực thúc đẩy phát triển du lịch, văn hóa trên địa bàn tỉnh.
12. Đảm bảo quốc phòng, an
ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Tập
trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, trọng tâm
là xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng giáo dục quốc
phòng và an ninh. Đảm bảo công tác tuyển quân đạt số lượng, chất lượng. Chuẩn bị
các điều kiện và tổ chức tốt các cuộc diễn tập. Tích cực đổi mới nâng cao chất
lượng huấn luyện, đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính quy, rèn luyện kỷ luật tạo
bước chuyển biến vững chắc về chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.
Tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ
an ninh Tổ quốc. Làm tốt công tác rà phá bom mìn, vật liệu nổ trên địa bàn.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì:
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới và mốc giới quốc gia; duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an toàn địa bàn, đơn vị. Tham gia
khảo sát biên giới đơn phương, song phương; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong
triển khai xây dựng đường tuần tra biên giới, kè bảo vệ mốc quốc giới, kè bảo vệ
sông, suối biên giới. Duy trì thực hiện tốt Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản
lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
c) Công an tỉnh chủ trì: Nắm chắc tình hình
địa bàn, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch; đẩy nhanh tiến độ điều tra, giải quyết án,
không để oan sai, bỏ lọt tội phạm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước trên lĩnh vực an ninh, trật tự; tăng cường kiểm tra, kiểm soát bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ. Đẩy mạnh phát động phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và quần chúng Nhân dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đảm bảo các điều kiện để lực
lượng Công an xã chính quy thực hiện tốt nhiệm vụ tại cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch này, Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác
hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ
đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề
án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng
và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình
triển khai thực hiện.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiểm điểm
về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế
hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự,
thủ tục theo quy định; Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc
thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi,
bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
Kỳ đánh giá
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030
|
%
|
8,0-8,5
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
2
|
GRDP (giá hiện hành) đến năm 2030
|
Tỷ đồng
|
85,000
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
-
|
Trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
23
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
30
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
47
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
3
|
GRDP bình quân đầu người đến năm 2030
|
triệu đồng
|
86
|
Sở KHĐT, Cục Thống
kê
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
4
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2030
|
Tỷ đồng
|
5,200
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030
|
%
|
30
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2030
|
%
|
62.8
|
Văn phòng NTM
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
|
Trong đó: Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao
|
%
|
45.4
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
7
|
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm
2030
|
Đơn vị
|
5
|
Văn phòng NTM
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
8
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030
|
%
|
65
|
Cục Thống kê, Sở
LĐTBXH
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
|
Trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25.5
|
Cục Thống kê, Sở
LĐTBXH
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
9
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm bình quân hàng năm giai
đoạn 2021-2030
|
Điểm %
|
4
|
Sở LĐTBXH
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
10
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm 2030
|
Giường bệnh
|
45
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
11
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm 2030
|
Bác sỹ
|
12
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đến năm 2030
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
13
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2030
|
%
|
98
|
Bảo hiểm xã hội
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2030
|
%
|
60
|
Sở NNPTNT
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
15
|
Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đến
năm 2030
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
16
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh đến năm 2030
|
%
|
98
|
Sở NNPTNT
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
17
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải
y tế đến năm 2030
|
%
|
100
|
Sở TNMT
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
18
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đến năm
2030
|
%
|
100
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
19
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn đến năm 2030
|
%
|
100
|
Sở TNMT
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
20
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn đến năm 2030
|
%
|
100
|
Sở Công thương
|
Hằng năm, 5 năm và
cuối kỳ
|
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NQ 11-NQ/TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC
PHÒNG AN NINH VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Hà
Giang)
|
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN
TRÌNH/THỰC HIỆN
|
CẤP TRÌNH/PHÊ
DUYỆT
|
I
|
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH TỈNH,
CÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG, ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN
|
1
|
Quy hoạch Tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2050
|
Sở KHĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2022
|
TTgCP
|
2
|
Hoàn thiện các Quy hoạch xây dựng vùng huyện; Quy
hoạch chung xây dựng; Quy hoạch phân khu, chi tiết
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
3
|
Các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
nông thôn; Quy hoạch chi tiết tại các xã trên địa bàn tỉnh
|
UBND cấp xã
|
Các cơ quan liên
quan
|
2022 và các năm tiếp
theo
|
UBND cấp huyện
|
II
|
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC KINH TẾ DỰA TRÊN THẾ MẠNH CỦA TỈNH
|
1
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2022 - 2030.
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2022
|
UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng chuỗi liên kết phát triển sản phẩm cây
ăn quả ôn đới, cam, chè trên địa bàn tỉnh Hà Giang với các tỉnh Trung du miền
núi Bắc Bộ đến năm 2030
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng chuỗi liên kết phát triển các sản phẩm
chăn nuôi đặc trưng theo chuỗi giá trị, hình thành vùng chuyên sản xuất đối với
sản phẩm mật ong Bạc Hà, Bò Vàng Hà Giang, Lợn đen địa phương.
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
4
|
Đề án phát triển sản xuất các cây trồng, vật nuôi
bản địa, đặc sản tỉnh Hà Giang (lợn bản địa, gà bản địa, hồng không hạt Quản
Bạ, gạo tẻ Già Dui - Xín Mần, mận máu - Hoàng Su Phì
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
5
|
Đề án nâng cao năng suất, chất lượng chè Shan tuyết
tỉnh Hà Giang
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
6
|
Dự án phát triển chăn nuôi và đầu tư cơ sở giết mổ,
chế biến sản phẩm thịt gia súc, gia cầm của tỉnh
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
7
|
Đề án tăng cường sản xuất sạch (VietGAP) trên một
số cây trồng chủ lực của Tỉnh: chè, cam, rau, dược liệu
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
8
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện “Đề án
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại giai đoạn 2022-2025
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
9
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch triển khai Quyết
định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược
"Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
10
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai các hoạt
động XTTM gắn với ứng dụng TMĐT trong giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm
OCOP, sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc trưng niên vụ 2022-2023
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2022-2023
|
UBND tỉnh
|
11
|
Thành lập các cụm công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023-2030
|
UBND tỉnh
|
12
|
Triển khai Kế hoạch 248/KH-UBND ngày 30/9/2021 về
triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Hà
Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở VHTTDL
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2021-2025
|
|
13
|
Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở VHTTDL
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH; HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
1
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp,
nông thôn
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2021-2025
|
HĐND tỉnh, UBND tỉnh
|
2
|
Đề án thu hút các Hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
2023
|
UBND tỉnh
|
3
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển lĩnh vực công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2021-2025
|
HĐND tỉnh, UBND tỉnh
|
4
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển du lịch
|
Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn
2021-2025
|
HĐND tỉnh, UBND tỉnh
|
5
|
Tham mưu thực hiện đổi mới cơ chế phân cấp quản
lý, phân bổ ngân sách Nhà nước để bảo đảm sự chủ động của ngân sách địa
phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Theo quy định của
Trung ương
|
Theo quy định của
Trung ương
|
6
|
Triển khai xây dựng đề án thực hiện Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện, TP
|
Giai đoạn 2021-2030
|
HĐND tỉnh, UBND tỉnh
|
IV
|
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ BỐ TRÍ DÂN CƯ PHÙ HỢP, BỀN VỮNG
|
1
|
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Hà Giang
đến năm 2035
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2021-2023
|
UBND tỉnh
|
2
|
Đề án Xây dựng thành phố Hà Giang cơ bản đạt tiêu
chí đô thị loại II vào năm 2025
|
UBND TP Hà Giang
|
Các cơ quan liên
quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 -2025, 2026-2030
|
VP Nông thôn mới
|
Các cơ quan liên quan
và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2030
|
|
4
|
Đề án sắp xếp bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà
Giang
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2023
|
UBND tỉnh
|
V
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
GIAO THÔNG, ĐIỆN, CẤP NƯỚC SINH HOẠT
|
1
|
Hạ tầng giao thông
|
|
|
|
|
a
|
Phối hợp hoàn thành các tuyến cao tốc
|
|
|
|
|
-
|
Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn
1) đoạn qua tỉnh Hà Giang
|
Ban Quản lý các dự
án công trình giao thông
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan, UBND huyện Bắc Quang
|
2022-2025
|
UBND tỉnh Hà Giang
|
-
|
Tuyến nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan, UBND huyện Bắc Quang
|
2025-2030
|
Bộ GTVT
|
-
|
Phối hợp hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ: Quốc lộ 2,
Quốc lộ 4C, Quốc lộ 279, Quốc lộ 34, Quốc lộ 280, đường cột cờ quốc gia Lũng
Cú...
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Tổng cục đường bộ
|
2025-2030
|
Tổng cục đường bộ/Bộ
GTVT
|
b
|
Đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường tỉnh,
đường liên vùng
|
|
|
|
|
-
|
ĐT.177 (Bắc Quang - Xín Mần)
|
Ban Quản lý các dự
án công trình giao thông
|
Sở GTVT, các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì, Xín Mần
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.183 (Vĩnh Tuy - Yên Bình)
|
Ban Quản lý các dự
án công trình giao thông
|
Sở GTVT, các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND huyện Bắc Quang
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.178 (Yên Bình - Cốc Pài)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan, UBND huyện Quang Bình, Xín Mần
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.176 (Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc)
|
Ban Quản lý các dự
án công trình giao thông
|
Sở GTVT, các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND huyện Yên Minh, Mèo Vạc
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.176B (Minh Ngọc - Mậu Duệ)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan, UBND huyện Bắc Mê, Yên Minh
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.184 (TP. Hà Giang - Đồng Tâm - Kim Ngọc)
|
Sở Kế hoạch và đầu
tư
|
Sở GTVT, các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND huyện Bắc Quang
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.180 (Ngọc Đường (TP.Hà Giang) - Tùng Bá -
Tráng Kìm - Lao Và Chải)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan, UBND TP Hà Giang, huyện Quản Bạ, Yên Minh
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.183B (Việt Quang (huyện Bắc Quang) - Xuân
Giang (huyện Quang Bình)
|
UBND huyện bắc
Quang
|
Các Sở, ban, Ngành
có liên quan
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.179 (Việt Lâm (huyện Vị Xuyên) - Túng Sán (huyện
Hoàng Su Phì)
|
UBND huyện Vị
Xuyên
|
Các Sở, ban, Ngành
có liên quan
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.180B (Thái An (huyện Quản Bạ) - Đường Thượng
(huyện Yên Minh)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, Ngành
có liên quan, UBND huyện Quản bạ, Yên Minh
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.176B (Mèo Vạc - Khâu Vai - Bảo Lạc (Cao Bằng))
|
UBND huyện Mèo Vạc
|
Các Sở, ban, Ngành
có liên quan
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
c
|
Nâng cấp đường tới các cửa khẩu, cột mốc biên giới
thành đường tỉnh
|
|
|
|
|
-
|
ĐT.180C (TT. Tam Sơn - Thanh Vân - Nghĩa Thuận -
Mốc 325)
|
Bộ chỉ huy biên
phòng tinh
|
Sở, ban, ngành có
liên quan, UBND huyện Quản Bạ
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.181 (Km76+100, QL.4C - Mốc 358, xã Bạch Đích)
|
Bộ chỉ huy biên phòng
tỉnh
|
Sở, ban, ngành có
liên quan, UBND huyện Quản Bạ
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.181B (Kml 18, QL.4C - cửa khẩu Phó Bảng)
|
Bộ chỉ huy biên
phòng tỉnh
|
Sở, ban, ngành có
liên quan, UBND huyện Đồng Văn
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
ĐT.182 (Pả Vi (Km 160+500, QL.4C) - Xín Cái - Cửa
khẩu Săm Pun)
|
Bộ chỉ huy biên
phòng tỉnh
|
Sở, ban, ngành có
liên quan, UBND huyện Mèo Vạc
|
2020-2025
|
UBND tỉnh
|
d
|
Đề xuất quy hoạch xây dựng sân bay Tân Quang
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Bộ Giao thông vận
tải, các cơ quan liên quan
|
2025-2030
|
Chính phủ
|
e
|
Phát triển một số bến đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
-
|
Bến đường thủy nội địa trên vùng hồ thủy điện Na
Hang theo tuyến Bắc Mê - Na Hang (Tuyên Quang)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Đập dâng nước thành phố Hà Giang (Xây dựng cảng,
bến thủy nội địa và luồng đường thủy nội địa lòng hồ TP Hà Giang)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Xây dựng cảng, bến thủy nội địa và luồng đường thủy
nội địa lòng hồ thủy điện Nho Quế 1, hẻm Tu Sản 1, thôn Tà Làng, xã Pải Lủng,
huyện Mèo Vạc
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Bến khách ngang sông thôn Khuổi Ít, xã Vĩnh Hảo,
huyện Bắc Quang
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Bến khách ngang sông Sơn Thủy, xã Hùng An, huyện
Bắc Quang
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Bến khách ngang sông Bạch Xa, thị trấn Vĩnh Tuy,
huyện Bắc Quang
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
-
|
Cảng, bến thủy nội địa và luồng đường thủy nội địa
lòng hồ đoạn từ Thị trấn Cốc Pài đến mốc 172, huyện Xín Mần
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
2
|
Hạ tầng điện
|
|
|
|
|
-
|
Triển khai thực hiện kế hoạch số 146/KH-UBND ngày
06/5/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ thôn biên
giới đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đạt tỷ lệ 100%;
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND các huyện biên giới
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
-
|
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa
vào vận hành Dự án đường dây 220kV mạch kép đấu nối trạm 220kV Bắc Quang, Dự
án Trạm biến áp 220kV Bắc Quang và các xuất tuyến 110kV sau trạm biến áp 220kV
vào vận hành theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND các huyện biên giới
|
Giai đoạn
2021-2030
|
|
-
|
Thực hiện Phương án phát triển hệ thống điện lực
trong Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; đảm bảo vận
hành an toàn, ổn định hệ thống lưới điện và nguồn điện trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan liên
quan và UBND các huyện biên giới
|
Giai đoạn
2021-2030
|
|
3
|
Hạ tầng cấp nước
|
|
|
|
|
-
|
Đề án đầu tư, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu
mối nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Hà Giang
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2023
|
UBND tỉnh
|
-
|
Đề án xây dựng Hồ dự trữ nước quy mô dung tích lớn
tại tỉnh Hà Giang (với quy mô đầu tư 06 hồ chứa nước có dung tích từ 300.000
m3 đến 8.000.000 m3)
|
Sở NN& PTNT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2023
|
UBND tỉnh
|
VI
|
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
1
|
Tổ chức triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2025
|
|
2
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021
của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan, các doanh nghiệp viễn thông, UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số và an toàn thông tin hàng năm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Quý IV hàng năm
|
UBND tỉnh
|
4
|
Cập nhật bổ sung danh mục cơ sở dữ liệu, dữ liệu
mở trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
5
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số ngành giáo dục và đào tạo
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số ngành y tế
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan liên
quan
|
Giai đoạn
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
7
|
Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp
|
Giai đoạn
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
VII
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA -
XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
1
|
Triển khai thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 -2030
|
Sở LĐTBXH
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2022-2030
|
|
2
|
Triển khai thực hiện CTMTQG về phát triển KTXH
vùng DTTSMN giai đoạn 2021 -2030
|
Ban Dân tộc
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2022-2030
|
|
12
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bài trừ
các hủ tục lạc hậu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 18/3/2021
về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao quần chúng giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở VHTTDL
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
|
4
|
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển thể thao
thành tích cao tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2026
|
Sở VHTTDL
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2026
|
|
5
|
Đề án đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030.
|
Sở LĐTBXH
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai thực thành lập Phân hiệu Đại học Thái
Nguyên tại tỉnh Hà Giang
|
Đại học Thái
Nguyên
|
UBND tỉnh, Các Sở
ngành có liên quan
|
Năm 2022
|
Bộ GD&ĐT
|
7
|
Tham mưu thành lập trường phổ thông DTNT
THCS&THPT các huyện: Quản Bạ, Vị Xuyên, Mèo Vạc, Quang Bình
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND các huyện Quản Bạ, Vị Xuyên, Mèo Vạc, Quang Bình
|
Năm 2022
|
UBND tỉnh
|
8
|
Triển khai thực hiện Đề án chuyển học sinh tiểu học
về học tại trường chính, giai đoạn 2021-2025
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
9
|
Triển khai thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2030
|
UBND tỉnh
|
10
|
Triển khai thực hiện Đề án thí điểm sắp xếp lại hệ
thống giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang, giai đoạn 2022-2025
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên quan
và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
11
|
Triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống và lịch
sử văn hóa truyền thống cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
giai đoạn 2021-2025
|
Sở GD&ĐT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
Giai đoạn
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
VIII
|
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở TN&MT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai chương
trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Sở TN&MT
|
Các cơ quan liên
quan và UBND cấp huyện
|
2022-2030
|
UBND tỉnh
|
IX
|
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI
|
1
|
Đánh giá, đề xuất nhu cầu đầu tư xây dựng đường
ra các mốc quốc giới, đường đến các khu vực (đoạn) chưa thể đi dọc biên giới
|
Bộ CH Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Các cơ quan liên
quan và UBND các huyện biên giới
|
Giai đoạn
2021-2025 và các năm tiếp theo
|
UBND tỉnh
|