|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 4486/QĐ-BNN-KN 2022 danh mục dự án khuyến nông trung ương thực hiện từ 2023
Số hiệu:
|
4486/QĐ-BNN-KN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Nam
|
Ngày ban hành:
|
18/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4486/QĐ-BNN-KN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN TỪ NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị
định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị
định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết
định số 2166/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung
ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
Theo đề nghị
của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tại Tờ trình số 993/TTr-KN ngày
17/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2023 (Chi tiết
tại Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia công bố Danh mục dự án khuyến nông
Trung ương và tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Vụ: KHCN và MT, Tài chính;
- Lưu: VT, KN (PTH.07b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG THỰC
HIỆN TỪ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 4486/QĐ-BNN-KN ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên Dự án
|
Mục tiêu
|
Nội dung hoạt động
|
Địa bàn triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến kết quả
|
I
|
Lĩnh
vực Trồng trọt - BVTV
|
1.
|
Xây dựng mô hình sản xuất
nông nghiệp tuần hoàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Ứng dụng công nghệ tiên tiến và
chuyển giao quy trình sản xuất hướng tới nông nghiệp tuần hoàn, phù hợp với điều
kiện thực tế, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, có giá trị kinh tế cao.
Xây dựng và nâng cao năng lực,
vai trò của tổ/HTX tổ chức sản xuất, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm bền vững.
Nâng cao giá trị sản xuất, tạo
sản phẩm an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái.
|
1. Xây dựng mô hình sản xuất
nông nghiệp hướng tới nông nghiệp tuần hoàn:
- Trồng, thâm canh dược liệu
an toàn;
- Chăn nuôi lợn thịt theo hướng
hữu cơ.
- Nuôi cá trắm đen theo
VietGAP.
2. Xây dựng mô hình tổ/HTX
liên kết tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bền vững theo chuỗi.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Nam Định
|
2023-2024
|
1) 5 ha địa hoàng, năng suất
≥ 18 tấn/ha/năm; 450 con lợn Móng Cái theo hướng hữu cơ, khối lượng xuất chuồng
≥ 60kg/con sản phẩm thịt an toàn, chất lượng; mô hình nuôi cá trắm đen, mật độ
thả 1 con/m2; tỷ lệ sống ≥70%; cỡ thu hoạch ≥ 3 kg/con; năng suất
đạt ≥ 20 tấn/ha, sản phẩm đạt chứng nhận VietGAP.
2) 3 mô hình liên kết tổ chức
quản lý sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến thu hoạch, tiêu thụ và chế biến
gắn với doanh nghiệp và phát triển bền vững.
3) Hướng tới sản xuất nông
nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên, sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm và
duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tham quan tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình. Mô
hình được nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án phê duyệt.
|
2.
|
Xây dựng mô hình sản xuất rau
an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tại tỉnh Đắk
Nông.
|
1. Hình thành vùng nguyên liệu
rau đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, bền vững thân thiện với môi trường.
2. Hình thành chuỗi cung ứng
rau xanh an toàn bền vững cung cấp cho trong tỉnh và ngoài tỉnh.
|
1. Xây dựng mô hình sản xuất
rau đạt tiêu chuẩn VietGAP.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh giữa HTX/THT, nông dân, tổ KNCĐ liên kết với
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Đắk Nông
|
2023-2024
|
1) 60 ha rau (cải thảo, bắp cải,
cà tím, cà rốt) hình thành vùng nguyên liệu sản xuất rau hàng hóa. Năng suất
rau cải ăn lá và bắp cải ≥20 tấn/ha/vụ; năng suất cà tím, cà rốt ≥ 30 tấn/ha/vụ.
100% sản phẩm được cấp chứng nhận VietGAP và truy xuất nguồn gốc.
2) 01 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết theo chuỗi giữa Tổ khuyến nông cộng đồng kết nối HTX/THT và
doanh nghiệp tiêu thụ 100% sản phẩm và phát triển bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; nâng cao năng
lực quản trị cho HTX.
4) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với sản xuất đại trà.
5) Hình thành vùng nguyên liệu
sản xuất rau đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường thông qua:
Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được
nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án phê duyệt.
|
3.
|
Xây dựng mô hình ứng dụng
công nghệ vi sinh xử lý chất thải trồng trọt và chăn nuôi thúc đẩy tăng trưởng
xanh trong nông nghiệp.
|
1. Ứng dụng công nghệ vi sinh
xây dựng thành công mô hình xử lý phế phụ phẩm trong trồng trọt và chăn nuôi
thúc đẩy sản xuất phân bón hữu cơ nông hộ.
2. Nâng cao kiến thức, nhân rộng
giải pháp KHKT ứng dụng chế phẩm vi sinh vào sản xuất, giảm đốt rơm rạ và thải
ra môi trường, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong quản
lý phế phụ phẩm, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp và
tăng trưởng xanh.
|
1. Xây dựng mô hình ứng dụng
chế phẩm vi sinh:
- Xử lý: 900 ha gốc rạ phục vụ
sản xuất lúa vụ Mùa.
- Xử lý 1.000 tấn rơm rạ và từ
phụ phẩm đệm lót sinh học trong chăn nuôi 5.000 con lợn, 100.000 con gà để sản
xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
- Mô hình ứng dụng phân hữu
cơ phục vụ sản xuất lúa và rau màu nhằm phát triển chuỗi kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng xanh.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế
|
2023-2024
|
1) Sản phẩm gồm:
- Xử lý được 900 ha gốc rạ tại
hiện trường phục vụ sản xuất lúa vụ mùa sau 8-10 ngày thu hoạch.
- 1.000 tấn phân hữu cơ phục
vụ sản xuất 240 ha lúa, 60 ha rau màu, giảm chi phí phân bón, hiệu quả kinh tế
tăng 10% so với sản xuất đại trà.
2) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phụ phẩm trong trồng trọt,
trong chăn nuôi sản xuất phân bón hữu cơ và phục vụ phát triển mô hình canh
tác lúa, rau màu theo hướng hữu cơ.
4) Duy trì và cải thiện cảnh
quan tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp nông thôn, bảo vệ môi trường, thúc
đẩy tăng trưởng xanh thông qua các hoạt động tập huấn, tham quan tổng kết,
thông tin tuyên truyền kết quả mô hình. Quy mô nhân rộng ≥ 20% so với quy mô
dự án phê duyệt.
|
4.
|
Xây dựng mô hình ứng dụng
“Gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến” sản xuất lúa nếp thương phẩm chất lượng
cao, liên kết theo chuỗi tiêu thụ tại một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng
|
Áp dụng “gói kỹ thuật canh tác
lúa tiên tiến” xây dựng được mô hình sản xuất một số giống lúa nếp giảm ít nhất
10% chi phí về giống, vật tư, công lao động và liên kết chuỗi tiêu thụ sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên 15%, tăng thu nhập cho nông dân tại một số
tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
|
1. Xây dựng mô hình ứng dụng
“gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến”: tận dụng nguyên liệu tại chỗ làm giá
thể gieo mạ, sử dụng phân phân giải chậm, bón cân đối và cơ giới hóa đồng bộ
từ làm đất, gieo mạ, cấy, phun thuốc BVTV, thu hoạch sản xuất giống lúa nếp
415, nếp thơm Hưng Yên, nếp cái hoa vàng chất lượng cao, tạo vùng sản xuất
hàng hóa.
2. Xây dựng mô hình HTX liên
kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh
|
2023-2024
|
1) 500 ha lúa nếp, năng suất
≥ 5,5 tấn/ha, hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% đại trà (giảm chi phí đầu vào ≥
10%, tăng năng suất lao động ≥ 20%).
2) 2 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa THT/HTX: Tổ chức sản xuất, dịch vụ
cơ giới hóa, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra theo chuỗi (sản xuất -
thu hoạch - bảo quản - chế biến) gắn với doanh nghiệp tiêu thụ và phát triển
bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn gói kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến trong sản xuất lúa giảm chi phí;
nâng cao năng lực quản trị cho HTX.
4) Duy trì và mở rộng vùng sản
xuất lúa nếp hàng hóa, giảm chi phí đầu vào, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp sản
xuất giá thể tại chỗ, lựa chọn và bón phân cân đối, giảm thiểu tác động môi
trường, quy mô ≥ 20% so với quy mô phê duyệt thông qua các hoạt động: Tuyên
truyền; đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết.
|
5.
|
Xây dựng mô hình canh tác lúa
theo hướng giảm chi phí đầu vào tại một số tỉnh Nam Trung Bộ.
|
Áp dụng đồng bộ các giải pháp
KHCN trong canh tác lúa (giống mới, giảm lượng giống bằng sạ hàng thay cho sạ
lan; tăng hiệu suất sử dụng phân bón thông qua bón phân cân đối, sử dụng phân
bón thế hệ mới, tận dụng và xử lý triệt để phế phục phẩm; tưới nước và sử dụng
thuốc BVTV hợp lý) để giảm ít nhất 15% chi phí đầu vào, thích ứng với biến đổi
khí hậu, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển SX lúa bền vững tại các tỉnh
Duyên hải Nam Trung bộ
|
1.Xây dựng mô hình sản xuất lúa
ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp: sử dụng phân bón thế hệ mới, bón cân
đối, sử dụng nước, thuốc BVTV hợp lý; ứng cơ giới hóa đồng bộ: làm đất, máy sạ
hàng thay cho sạ lan, phun thuốc BVTV, thu hoạch theo hướng giảm chi phí đầu
vào và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng mô hình THT/HTX
liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
chuỗi.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Bình Định, Phú Yên
|
2023-2024
|
1) 500 ha lúa, năng suất bình
quân ≥ 6,5 tấn/ha, chi phí đầu vào giảm tối thiểu 15% (giống, phân bón, thuốc
BVTV, công lao động) so với đại trà và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2) 2 mô hình tổ chức quản lý sản
xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa THT/HTX: Tổ chức sản xuất, dịch vụ cơ giới
hóa, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra theo chuỗi (sản xuất - thu hoạch
- bảo quản - chế biến) gắn với doanh nghiệp tiêu thụ và phát triển bền vững.
Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng ≥15% so với sản xuất lúa đại trà.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn gói kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa giảm chi phí; nâng cao năng
lực quản trị cho HTX.
4) Mở rộng vùng sản xuất lúa
giảm chi phí đầu vào, thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô ≥ 20% so với dự
án phê duyệt thông qua các hoạt động: Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham
quan; sơ kết; tổng kết.
|
6.
|
Xây dựng mô hình liên kết tổ
chức sản xuất cây gai xanh AP1 gắn với nhà máy tiêu thụ ở một số tỉnh phía Bắc
|
1. Chuyển giao tiến bộ về giống,
kỹ thuật canh tác, xây dựng và phát triển mô hình liên kết tổ chức sản xuất
cây gai xanh theo chuỗi giá trị phục vụ nhà máy chế biến.
2. Nâng cao vai trò của HTX
liên kết với Doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người
dân.
|
1. Xây dựng mô hình trồng,
thâm canh cây gai xanh AP1 tạo vùng nguyên liệu đạt chuẩn cho nhà máy.
2. Xây mô hình HTX và Tổ KNCĐ
liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm và phát triển bền vững.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình
|
2023-2024
|
1) 100ha cây gai xanh AP1,
năng suất vỏ khô đạt 1,4-1,5 tấn ha/năm ở năm thứ nhất, từ 3,0-3,5 tấn năm thứ
2.
2) 4 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa THT/HTX: Tổ chức sản xuất, dịch vụ
máy tuốt vỏ, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào (giống, phân bón) theo chuỗi (sản
xuất - thu hoạch - bảo quản - chế biến) với Tổ khuyến nông cộng đồng và doanh
nghiệp tiêu thụ 100% sản phẩm và phát triển bền vững. Hiệu quả kinh tế tăng
trên 15%.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật trồng, thâm canh cây gai xanh.
4) Hình thành vùng nguyên liệu
cây gai xanh phục vụ nhà máy và tổ chức quản lý sản xuất giữa Tổ khuyến nông
cộng đồng với HTX/THT nhà máy để duy trì vùng nguyên liệu cây gai xanh thông
qua các hoạt động: Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết.
Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án phê duyệt.
|
7.
|
Xây dựng mô hình phát triển một
số cây trồng, vật nuôi và cây phủ xanh tại quần đảo Trường Sa
|
Tạo môi trường đất, giá thể
phù hợp với môi trường biển đảo để phát triển một số cây trồng, vật nuôi và
cây phủ xanh cảnh quan trên đảo.
Cung cấp thực phẩm (rau, thịt)
tại chỗ cho chiến sỹ và nhân dân trên đảo; Nâng cao trình độ kỹ thuật canh
tác cây trồng, kỹ thuật chăn nuôi cho nhân dân và chiến sỹ trên đảo.
|
1. Cải tạo và xây dựng được
15 mô hình (5 mô hình sản xuất rau, 5 mô hình chăn nuôi vịt biển và 5 mô hình
trồng cây xanh tạo cảnh quan) tại các đảo Song Tử Tây, Sơn Ca mở rộng, Nam Yết
mở rộng, Tiên Nữ mở rộng và Thuyền chài mở rộng.
2. Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tham quan, tổng kết, thông tin tuyên truyền.
|
Các đảo Song Tử Tây, Sơn Ca mở rộng, Nam Yết mở rộng, Tiên Nữ mở rộng,
và Thuyền chài mở rộng.
|
2023-2024
|
1) 1.000 cây xanh, tỷ lệ sống
≥ 85% trên các điểm đảo mới tôn tạo.
2) 1.000 m2 nhà lưới
(200 m2/nhà x 1nhà/đảo x 5 đảo) sản xuất 5-6 vụ/năm tùy từng loại
rau.
3) 5.000 con vịt biển (1.000
con/điểm/đảo x 5 điểm/đảo), tỷ lệ sống ≥ 90%.
4) Cán bộ chiến sỹ và người
dân trên đảo được tập huấn kỹ thuật trồng rau trong nhà lưới và kỹ thuật chăn
nuôi vịt biển.
5) Nhân rộng kết quả mô hình
thông qua: Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết.
|
8.
|
Xây dựng mô hình nhân giống sắn
mới kháng bệnh gắn với nhà máy tiêu thụ tại tỉnh Tây Ninh.
|
- Nhân nhanh các giống săn mới
kháng bệnh khảm lá (HN1, HN3, HN5 …) vào sản xuất, từng bước thay thế các giống
sắn chủ lực (KM419, KM140, KM94, KM505 ….) đã bị nhiễm bệnh khảm lá.
- Giảm bới áp lực và từng bước
loại bỏ bệnh khảm lá sắn trên địa bàn tỉnh, ổn định năng suất, chất lượng phục
vụ phát triển vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn nhà máy.
|
1. Xây dựng mô hình nhân giống
kháng bệnh khảm lá, sản phẩm đạt tiêu chuẩn nhà máy chế biến.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh giữa HTX, nông dân liên kết với nhà máy tiêu thụ
sản phẩm.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Tây Ninh
|
2023-2025
|
1) 300 ha giống sắn mới kháng
bệnh khảm lá, năng suất trung bình ≥ 30 tấn/ha/vụ, hàm lượng tinh bột ≥ 27,5%
phục vụ cho 3000 ha vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến.
2) 1 mô hình tổ chức quản lý
nhân và phát triển giống sắn mới, kháng bệnh, phục vụ cho vùng nguyên liệu sản
xuất sắn của nhà máy chế biến tinh bột sắn. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng
≥15% so với sản xuất đại trà.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật nhân giống, biện pháp phòng trừ bệnh khảm lá sắn theo tiêu
chuẩn nhà máy.
4) Hình thành vùng nguyên liệu
đạt chuẩn phục vụ nhà máy chế biến thông qua các hoạt động: Tuyên truyền; đào
tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
dự án phê duyệt.
|
9.
|
Xây dựng mô hình sản xuất
khoai tây nguyên liệu gắn với hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh Tây
Nguyên.
|
Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
về giống, kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa (Máy lên luống, vun luống, máy trồng
và máy thu hoạch) xây dựng và phát triển mô hình liên kết tổ chức sản xuất
khoai tây nguyên liệu theo chuỗi giá trị phục vụ ăn tươi và chế biến công
nghiệp.
|
1. Xây dựng mô hình ứng dụng
cơ giới hóa đồng bộ (lên luống, vun luống, trồng và thu hoạch) sản xuất khoai
tây ăn tươi và chế biến.
2. Xây dựng mô hình HTX và tổ
KNCĐ liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai.
|
2023-2025
|
1) 300 ha khoai tây, năng suất
≥18 tấn/ha, hàm lượng chất khô khoai chế biến ≥18%, khoai ăn tươi ≥16%.
2) 2 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa THT/HTX: Tổ chức sản xuất, dịch vụ
cơ giới hóa, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra theo chuỗi (sản xuất -
thu hoạch - bảo quản - chế biến) với Tổ khuyến nông cộng đồng và doanh nghiệp
tiêu thụ và phát triển bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn gói kỹ thuật đồng bộ trong sản xuất khoai tây; nâng cao năng lực quản
trị cho HTX.
4) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với sản xuất lúa đại trà.
5) Hình thành vùng nguyên liệu
sản xuất khoai tây, gắn kết giữa tổ khuyến nông cộng đồng với THT/HTX và
doanh nghiệp thông qua các hoạt động: Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham
quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án phê
duyệt.
|
10.
|
Xây dựng mô hình mẫu trồng
thâm canh cây ăn quả ôn đới theo VietGAP gắn với phát triển du lịch sinh thái
tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
|
1. Khai thác lợi thế vùng miền
núi phía Bắc, phát triển sản phẩm cây ăn quả ôn đới (lê, mận, …) có lợi thế cạnh
tranh, kết hợp với du lịch sinh thái.
2. Chuyển giao kỹ thuật trồng
cây ăn quả ôn đới theo hướng VietGAP, nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm;
nâng cao hiệu quả sản xuất, giá trị thu nhập, tạo sinh kế cho người dân tại một
số tỉnh miền núi phía Bắc.
|
1. Xây dựng mô hình trồng,
thâm canh cây lê, mận… theo VietGAP gắn với phát triển du lịch sinh thái.
2. Xây dựng mô hình THT/HTX
liên kết với doanh nghiệp tổ chức sản xuất cây ăn quả ôn đới gắn với dịch vụ
du lịch và tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Hà Giang và Lào Cai
|
2023-2025
|
1) 25 ha cây ăn quả ôn đới,
trong đó:
- 10ha (5,0 ha triển khai
liên tục trong 3 năm tại 1 điểm/ tỉnh x 2 tỉnh = 10ha) trồng, thâm canh lê
theo VietGAP, tỷ lệ cây sống sau trồng đạt ≥ 90%, cây sinh trưởng phát triển
tốt, ít sâu bệnh hại.
- 10ha (5,0ha triển khai liên
tục trong 3 năm tại 1 điểm/tỉnh x 2 tỉnh = 10ha) lê thâm canh theo VietGAP,
năng suất tăng 10%, cây sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh hại.
- 5ha (5,0ha triển khai liên
tục trong 3 năm tại Lào Cai) thâm canh mận tả van theo VietGAP, năng suất
tăng 10%, cây sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh hại.
2) 2 mô hình HTX liên kết với
doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ CAQ ôn đới kết hợp với dịch vụ du lịch sinh
thái, hiệu quả kinh tế của mô hình tăng ≥15%.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật trồng cây ăn quả ôn đới theo tiêu chuẩn VietGAP.
4) Từng bước mở rộng mô hình
gắn với dịch vụ du lịch sinh thái, tạo sinh kế cho người dân tộc thiểu số
vùng cao nguyên núi đá các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, thông qua các hoạt động:
Tuyên truyền; đào tạo tập huấn;
tham quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với quy mô phê
duyệt.
|
11.
|
Xây dựng mô hình sản xuất chè
xanh phục vụ phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch sinh thái tại tỉnh Thái
Nguyên
|
1. Xây dựng và thành vùng
nguyên liệu chè chất lượng cao, tiêu chuẩn hữu cơ phục vụ phát triển sản phẩm
OCOP kết hợp du lịch sinh thái.
2. Liên kết theo chuỗi giá trị
nhằm cung cấp nguyên liệu chè chất lượng cao, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng
phục vụ chế biến sản phẩm OCOP, tăng thu nhập cho người sản xuất.
|
1. Xây dựng mô hình sản xuất
chè chất lượng cao, theo tiêu chuẩn hữu cơ kết hợp phát triển du lịch sinh
thái.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh (HTX, tổ hợp tác) chè tại các điểm mô hình thâm
canh, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
2023-2025
|
1) 20,0 ha chè xanh chất lượng
cao (thực hiện 3 năm liên tiếp tại cùng điểm), năng suất năm thứ 3 đạt: 13 tấn
búp tươi/ha, sản lượng 260 tấn/năm; 100% sản phẩm chè được chứng nhận hữu cơ
và ứng dụng công nghệ số trong cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Có 01 sản phẩm chế biến từ chè xanh đạt chứng nhận OCOP cấp tỉnh.
2) 01 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết theo chuỗi giữa Tổ khuyến nông cộng đồng kết nối HTX/THT và
doanh nghiệp tiêu thụ 100% sản phẩm, thu nhập của người dân tăng trên 25%. Mô
hình được gắn với phát triển du lịch sinh thái của địa phương và phát triển bền
vững.
3) Phát triển vùng nguyên liệu
sản xuất chè xanh hữu cơ phục vụ phát triển sản phẩm OCOP kết hợp với du lịch
sinh thái cộng đồng, quy mô ≥ 20% so với quy mô dự án phê duyệt thông qua các
hoạt động: Tuyên truyền; đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết.
4) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với sản xuất đại trà.
|
12.
|
Xây dựng mô hình sản xuất,
thâm canh giống sắn mới sạch bệnh, gắn với nhà máy tiêu thụ tại một số tỉnh
vùng Bắc Trung bộ.
|
- Xây dựng được mô hình thâm
canh giống sắn mới, quản lý tổng hợp phòng trừ bệnh khảm lá sắn và nhân rộng
mô hình ra các vùng trồng sắn trọng điểm khu vực Bắc Trung bộ.
- Góp phần ổn định sản xuất,
hướng tới cung cấp nguyên liệu bền vững cho các nhà máy chế biến;
|
1. Xây dựng mô hình thâm canh
giống sắn mới, sạch bệnh sản phẩm đạt tiêu chuẩn nhà máy chế biến.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh giữa HTX, nông dân liên kết với nhà máy tiêu thụ
sản phẩm.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị
|
2023-2025
|
1) 400 ha giống sắn mới, tạo
vùng nguyên liệu đạt chuẩn phục vụ nhà máy chế biến, năng suất trung bình ≥
30 tấn/ha/vụ, hàm lượng tinh bột ≥ 27,5%.
2) 2 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra gắn với nhà máy
tiêu thụ 100% sản phẩm và phát triển bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn kỹ thuật quản lý tổng hợp phòng trừ bệnh khảm lá sắn, sản xuất theo
tiêu chuẩn nhà máy; nâng cao năng lực quản trị cho HTX.
4) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với sản xuất đại trà.
5) Hình thành vùng nguyên liệu
đạt chuẩn phục vụ nhà máy chế biến thông qua các hoạt động: Tuyên truyền; đào
tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
quy mô dự án phê duyệt.
|
13.
|
Xây dựng mô hình sản xuất chè
hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị tại tỉnh Lâm Đồng
|
1. Chuyển giao đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật sản xuất chè hữu cơ, có truy xuất nguồn gốc.
2. Liên kết theo chuỗi giá trị
nhằm cung cấp nguyên liệu chè chất lượng cao, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng
phục vụ chế biến, tăng thu nhập cho người sản xuất, ổn định thị trường, góp
phần phát triển bền vững ngành hàng chè tại địa phương.
|
1. Xây dựng mô hình thâm canh
chè hữu cơ thời kỳ kinh doanh (thực hiện 3 năm liên tiếp tại cùng điểm). Thực
hiện các hoạt động chứng nhận, truy xuất nguồn gốc.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh chè liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn với phát triển du lịch sinh thái.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
2023-2025
|
1) 20,0 ha chè hữu cơ (thực
hiện 3 năm liên tiếp tại cùng điểm) theo TCVN 11041-2:2017 và TCVN
11041-6:2018, năng suất chè hữu cơ năm thứ 3 đạt: 28 tấn búp tươi/ha (1 tôm,
hai lá), sản lượng 560 tấn/ha/năm; 100% sản phẩm chè được chứng nhận hữu cơ
và ứng dụng công nghệ số trong cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm.
2) 01 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết theo chuỗi giữa Tổ khuyến nông cộng đồng kết nối HTX/THT và
doanh nghiệp tiêu thụ 100% sản phẩm, giá thu mua tăng 1,5 lần so với sản phẩm
chè truyền thống. Mô hình được gắn với phát triển du lịch sinh thái của địa
phương và phát triển bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn quy trình kỹ thuật sản xuất và thâm canh chè hữu cơ.
4) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với sản xuất đại trà.
5) Duy trì và mở rộng vùng nguyên
liệu sản xuất chè hữu cơ gắn với du lịch sinh thái thông qua: Tuyên truyền;
đào tạo tập huấn; tham quan; sơ kết; tổng kết. Mô hình được nhân rộng, tạo
thành vùng nguyên liệu sản xuất chè hữu cơ, ≥ 20% so với quy mô dự án phê duyệt.
|
14.
|
Xây dựng mô hình sản xuất cà
phê hữu cơ tại tỉnh Gia Lai
|
1. Nâng cao chất lượng, tăng
giá trị gia tăng thông qua hoạt động sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn hữu cơ.
2. Nâng cao năng lực tổ khuyến
nông cộng đồng chuyển giao kỹ thuật, giám sát người sản xuất cà phê theo tiêu
chuẩn hữu cơ.
- Nâng cao năng lực, vai trò
của HTX trong liên kết sản xuất với doanh nghiệp để tổ chức sản xuất và bao
tiêu sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình sản xuất
cà phê hữu cơ gắn với Tổ khuyến nông cộng đồng (KNCĐ).
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh giữa HTX và Tổ KNCĐ liên kết với Doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tham quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
4. Kết nối nội dung của dự án
với các dự án hiện có trong vùng để phát huy hiệu quả đầu tư.
|
Tỉnh Gia Lai
|
2023-2025
|
1) 60 ha cà phê (thực hiện 3
năm liên tiếp tại cùng điểm), năng suất cà phê hữu cơ năm thứ 3 đạt 2,0 tấn
nhân khô/ha, sản lượng đạt 120 tấn, 100% được cấp chứng nhận hữu cơ và ứng dụng
công nghệ số trong cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hiệu
quả kinh tế tăng 15-20% so với sản xuất đại trà.
2) 01 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất liên kết theo chuỗi giữa Tổ khuyến nông cộng đồng kết nối HTX/THT và
doanh nghiệp tiêu thụ 100% sản phẩm, giá thu mua tăng 1,3 lần so với giá sản
phẩm cà phê sản xuất theo truyền thống.
Mô hình được gắn với phát triển
du lịch sinh thái của địa phương và phát triển bền vững.
3) Người tham gia mô hình được
tập huấn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn xuất khẩu. Nâng cao năng lực, quản
lý, giám sát cho tổ khuyến nông cộng đồng và HTX.
4) Hình thành vùng nguyên liệu
sản xuất cà phê hữu cơ, gắn kết giữa tổ khuyến nông cộng đồng với nông dân và
doanh nghiệp thông qua các hoạt động: tuyên truyền, đào tạo tập huấn, tham
quan, sơ kết, tổng kết. MH được nhân rộng 20% so với quy mô dự án được phê
duyệt.
|
II
|
Lĩnh
vực Chăn nuôi - Thú ý
|
15.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà
thịt gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Xây dựng được mô hình chăn
nuôi gà thịt gắn với liên kết tiêu thụ nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản
phẩm.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao kiến thức cho người sản xuất về kỹ thuật chăn nuôi gà gắn với liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình chăn nuôi
gà thịt lông màu gắn với liên kết tiêu thụ.
2. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất, kinh doanh giữa HTX/THT, Tổ KNCĐ liên kết với doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Bình Định
|
2023-2024
|
1) Quy mô 17.000 con, các chỉ
tiêu kỹ thuật: Gà lông màu lai (kết thúc 16 tuần tuổi): Tỷ lệ nuôi sống ≥
92%, khối lượng cơ thể ≥ 1,8 kg/con, Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ≤
3,25 kg.
2) Mô hình HTX tổ chức quản
lý sản xuất, kinh doanh, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm bền vững.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo tập huấn về chăn nuôi gà theo hướng hữu cơ, gắn với chuỗi liên kết tiêu
thụ sản phẩm.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
16.
|
Xây dựng mô hình vỗ béo bò thịt
và xử lý chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học
|
1. Áp dụng quy trình kỹ thuật
vỗ béo bò thịt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và bảo vệ môi trường.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao nhận thức của người chăn nuôi về kỹ thuật vỗ béo bò thịt và xử lý chất thải
chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học được phép lưu hành
|
1.Xây dựng mô hình vỗ béo bò
thịt và xử lý chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học.
2. Tổ chức chuỗi liên kết
chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm
3. Tổ chức hoạt động đào tạo,
tập huấn, tham quan, tổng kết, thông tin tuyên truyền.
|
Các tỉnh Quảng Nam, Hà Nam
|
2023-2024
|
1) Quy mô 700 bò thịt được vỗ
béo. Khả năng tăng khối lượng cơ thể ≥ 750 gam/con/ngày. 100% số hộ được xử
lý chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học được phép lưu hành.
2) Xây dựng được chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức hoạt động đào tạo,
tập huấn để nâng cao kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và vỗ béo bò thịt.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
17.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt
thịt tạo vùng nguyên liệu sản phẩm OCOP
|
1. Xây dựng được mô hình chăn
nuôi vịt thịt, tạo vùng nguyên liệu cho sản phẩm OCOP.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao kiến thức cho người chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt.
|
1. Xây dựng mô hình chăn nuôi
vịt thịt tạo vùng nguyên liệu cho sản phẩm OCOP.
2. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn và thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhận rộng mô hình
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
2023-2024
|
1) Quy mô 14.000 con. Các chỉ
tiêu kỹ thuật đạt: đàn vịt thịt 8 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống ≥ 90%; khối lượng
≥ 3,0 kg/con, tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng ≤ 2,7 kg.
2) Chứng nhận tối thiểu 01 sản
phẩm OCOP cấp tỉnh.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo tập huấn về chăn nuôi vịt thịt.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
18.
|
Xây dựng mô hình Hợp tác xã
nuôi ong và xây dựng sản phẩm OCOP.
|
1. Xây dựng được mô hình Hợp
tác xã nuôi ong và xây dựng sản phẩm OCOP.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao nhận thức của người dân về kỹ thuật nuôi ong, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường.
|
1. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống, quy trình nuôi ong, quy trình khai thác, sơ chế mật nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và giá trị mật ong.
2. Tổ chức liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
2023-2024
|
1) Quy mô 900 đàn ong mật (giống
ong nội Apis cerana) 03 cầu chuẩn/đàn, năng suất mật bình quân ≥
18kg/đàn/năm.
2) Xây dựng được liên kết
tiêu thụ sản phẩm, chứng nhận tối thiểu 01 sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
3) Tổ chức hoạt động đào tạo,
tập huấn để nâng cao kiến thức về kỹ thuật nuôi và khai thác mật ong.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
19.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn
thịt chứng nhận VietGAH P, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng được vùng nguyên
liệu lợn thịt, gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị sản phẩm.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao kiến thức cho người chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi lợn theo VietGAHP,
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình chăn nuôi
lợn thịt (sử dụng lợn ngoại lai 3 - 4 máu) chứng nhận VietGAHP.
2. Liên kết Hợp tác xã/tổ hợp
tác gắn với tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An
|
2023-2024
|
1) Mô hình chăn nuôi lợn thịt
VietGAHP, với quy mô 800 - 1000 con. Các chỉ tiêu KTKT cần đạt: Khả năng tăng
khối lượng ≥ 650 g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng ≤ 2,7 kg.
2) Xây dựng được chuỗi liên kết
chăn nuôi với giết mổ tập trung và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt VietGAHP; vai trò của liên kết
trong tiêu thụ sản phẩm.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
20.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi bò
sữa được chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Hình thành được vùng
nguyên liệu sữa, gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị sản phẩm.
2. Nâng cao kiến thức cho người
chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi bò VietGAHP và vai trò của liên kết trong
tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình chăn nuôi
bò sữa chứng nhận VietGAHP.
2. Tổ chức chuỗi liên kết Hợp
tác xã/tổ hợp tác gắn với tiêu thụ sản phẩm.
3. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân rộng mô hình.
|
Các tỉnh Hà Nam, Nghệ An
|
2023-2025
|
1) Mô hình chăn nuôi bò sữa
chứng nhận VietGAHP, với quy mô 500 - 700 con bò sữa. Các chỉ tiêu kỹ thuật:
năng suất sữa bình quân ≥ 5600 kg/con/chu kỳ.
2) Xây dựng được chuỗi liên kết
giữa chăn nuôi - thu mua sữa - chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức hoạt động đào tạo,
tập huấn về kỹ thuật chăn bò theo VietGAHP; vai trò của liên kết trong tiêu
thụ sản phẩm.
4) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
5) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 10% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
21.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi dê
sinh sản tạo vùng nguyên liệu gắn với du lịch sinh thái
|
1. Xây dựng được mô hình chăn
nuôi dê sinh sản. Sử dụng các giống dê hướng thịt nhập nội, các giống bản địa
và con lai.
2. Nhân rộng mô hình và nâng
cao kiến thức cho người chăn nuôi về chăn nuôi dê sinh sản.
|
1. Chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong chăn nuôi dê sinh sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị sản phẩm.
2. Tạo vùng nguyên liệu gắn
du lịch sinh thái.
3. Tổ chức hoạt động đào tạo
tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân rộng mô hình.
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
2023-2025
|
1) Quy mô 300 con dê cái và
15 con dê đực. Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt: ≥1,6 lứa/cái/năm; khối lượng sơ
sinh ≥ 2,3 kg/con; tỷ lệ nuôi sống đến 3 tháng tuổi ≥ 90%.
2) Tổ chức hoạt động đào tạo,
tập về kỹ thuật chăn nuôi dê sinh sản.
3) Tổ chức Hội nghị tham
quan, sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền kết quả mô hình.
4) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
10% so với chăn nuôi đại trà. Nhân rộng mô hình với quy mô ≥ 15% so với quy
mô dự án được phê duyệt.
|
III
|
Lĩnh
vực Thuỷ sản
|
|
|
|
|
22.
|
Xây dựng mô hình nuôi tôm sú
- lúa gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Phát triển mô hình nuôi tôm
sú-lúa góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên vùng đất chuyển đổi
|
1. Xây dựng mô hình nuôi tôm
sú - lúa.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng/củng cố phát triển
Tổ hợp tác/HTXliên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
|
Tỉnh Trà Vinh
|
2023-2024
|
1) ≥ 100 ha nuôi tôm sú - lúa.
Đạt các chỉ tiêu kỹ thuật: Cỡ tôm thu hoạch ≤ 30 con/kg; năng suất tôm ≥500
kg/ha; năng suất lúa ≥ 4 tấn/ha.
2) Hình thành/củng cố ≥ 01
chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa THT/HTX với doanh nghiệp.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn được ≥100
lượt học viên về kỹ thuật nuôi tôm sú -lúa theo hướng hữu cơ.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ 230 lượt đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình;
tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng ≥15%
so với mô hình truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình > 20%
so với quy mô dự án được phê duyệt.
|
23.
|
Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng 2 giai đoạn trên ao lót bạt gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Phát triển mô hình nuôi
tôm thẻ chân trắng hai giai đoạn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
trên một đơn vị sản xuất.
2. Gắn sản xuất với liên kết
tiêu thụ sản phẩm
|
1. Xây dựng mô hình nuôi tôm
thẻ chân trắng 2 giai đoạn trên ao lót bạt đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng/củng cố Tổ hợp
tác/HTX liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
|
Tỉnh Quảng Bình
|
2023-2024
|
1) ≥ 6 ha nuôi tôm thẻ chân
trắng 2 giai đoạn trên ao lót bạt. Năng suất tôm đạt ≥ 12 tấn/ha/vụ; tỷ lệ sống
ương giai đoạn 1 ≥ 90%; tỷ lệ sống nuôi giai đoạn 2 ≥ 80%. Trên 70% cơ sở
nuôi tham gia dự án đạt chứng nhận VietGAP.
2) Xây dựng/củng cố được ít
nhất 1 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn được ≥ 80
lượt người về nuôi tôm thẻ chân trắng 2 giai đoạn trong ao lót bạt.
- Tổ chức: sơ kết, tổng kết
cho ≥ 150 lượt người tham gia.
- Thông tin tuyên truyền: Xây
dựng 01 tờ gấp, 01 bộ tài liệu về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng 2 giai đoạn
trên ao lót bạt phát hành đến các địa phương; xây dựng biển/pano tuyên truyền
đặt tại các điểm thực hiện mô hình.
4) Hiệu quả kinh tế tăng ≥
15% so với mô hình truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình > 20%
so với quy mô dự án được phê duyệt.
|
24.
|
Xây dựng mô hình nuôi tôm
càng xanh toàn đực hai giai đoạn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Phát triển mô hình nuôi
tôm càng xanh toàn đực hai giai đoạn bền vững, nâng cao hiệu quả trên một đơn
vị diện tích nuôi.
2. Tổ chức sản xuất gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình nuôi tôm
càng xanh toàn đực hai giai đoạn.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
TP. Hải Phòng
|
2023-2024
|
1) ≥ 9 ha mô hình nuôi tôm
càng xanh toàn đực hai giai đoạn. Tỷ lệ sống: giai đoạn 1 ≥80%; giai đoạn 2
≥70%, cỡ tôm thu hoạch ≥55g/con; năng suất đạt ≥ 9,0 tấn/ha.
2) Liên kết tiêu thụ sản phẩm:
Hình thành ≥ 01 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo được ≥150 lượt học
viên về kỹ thuật nuôi tôm càng xanh toàn đực hai giai đoạn
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ lượt 200 đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình;
tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% so với quy mô dự án được phê duyệt.
|
25.
|
Xây dựng mô hình ương giống
cá tra hai giai đoạn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Phát triển mô hình ương giống
cá Tra hai giai đoạn đảm bảo chất lượng, năng suất, hiệu quả.
2. Tạo chuỗi liên kết tiêu thụ
cá Tra giống.
|
1. Xây dựng mô hình ương giống
cá Tra hai giai đoạn, tạo ra sản phẩm có chất lượng.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
|
Các tỉnh An Giang, Đồng Tháp
|
2023-2024
|
1) ≥ 20 ha mô hình ương giống
cá tra. Năng suất ≥ 15 tấn/ha, tỷ lệ sống ≥ 15%, cỡ thu hoạch cá tra giống 45
- 50 con/kg.
2) Xây dựng/củng cố được ít
nhất 1 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn cho ≥ 200
lượt người về ương giống cá tra 2 giai đoạn.
- Tổ chức các hội nghị Hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ 300 lượt người tham gia.
- Hình thức tuyên truyền
khác: Xây dựng 01 tờ gấp, 01 bộ tài liệu về kỹ thuật ương cá Tra hai giai đoạn
phát hành đến các địa phương; xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm
thực hiện mô hình; tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
26.
|
Xây dựng mô hình nuôi cá Lăng
nha trong lồng tại hồ chứa thủy điện Sơn La- Hòa Bình theo tiêu chuẩn VietGAP
gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Phát triển mô hình nuôi cá
Lăng nha trong lồng tại lưu vực hồ chứa thủy điện đạt chứng nhận VietGAP nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với du lịch sinh thái lòng hồ
2. Hình thành chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình nuôi cá
Lăng nha trong lồng đạt chứng nhận VietGAP.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Các tỉnh Sơn La, Hòa Bình
|
2023-2024
|
1) ≥ 3.000m3 mô
hình nuôi cá Lăng nha trong lồng. Năng suất ≥ 10 kg/m3 lồng, cỡ
thu hoạch ≥ 1,2 kg/con.
2) Đánh giá, chứng nhận đạt
tiêu chuẩn VietGAP cho các cơ sở nuôi thuộc mô hình.
3) Xây dựng/củng cố được ít
nhất 1 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.
4) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn được ≥
200 lượt người về nuôi cá lăng nha trong lồng.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ 300 lượt người tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: Xây dựng 01 tờ gấp, 01 bộ tài liệu về kỹ thuật nuôi cá Lăng nha trong lồng
theo VietGAP phát hành đến các địa phương; xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt
tại các điểm thực hiện mô hình; tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
5) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
6) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
27.
|
Xây dựng mô hình nuôi cá nheo
mỹ trong lồng trên sông/hồ chứa đạt chứng nhận VietGAP gắn với liên kết tiêu
thụ sản phẩm.
|
1. Phát triển mô hình nuôi cá
nheo mỹ trong lồng trên sông/hồ đạt chứng nhận VietGAP nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả.
2. Tổ chức sản xuất gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình nuôi cá
nheo mỹ trong lồng đạt chứng nhận VietGAP.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn
|
2023-2024
|
1) ≥ 2.000 m3 mô
hình nuôi cá nheo mỹ trong lồng trên sông/hồ chứa đạt chứng nhận VietGAP. Tỷ
lệ sống ≥ 75%; Năng suất đạt ≥12 kg/m3, cỡ cá thu hoạch ≥ 1,5 kg/con;
2) Liên kết tiêu thụ sản phẩm:
Hình thành ≥ 02 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng MH:
- Đào tạo, tập huấn được ≥ 200
lượt học viên về cá nheo mỹ trong lồng đạt chứng nhận VietGAP.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết với ≥ 300 lượt đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: Xây dựng 01 video clip; xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm
thực hiện mô hình; tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
28.
|
Xây dựng mô hình nuôi sò huyết
dưới tán rừng
|
1. Xây dựng mô hình nuôi sò
huyết dưới tán rừng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ phát triển rừng
ngập mặn
2. Xây dựng chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm sò huyết gắn với tổ khuyến nông cộng đồng
|
1. Xây dựng mô hình nuôi sò
huyết trong ao dưới tán rừng thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Tỉnh Kiên Giang
|
2023-2025
|
1) ≥ 100 ha mô hình nuôi sò
huyết dưới tán rừng ngập mặn. Năng suất ≥ 4 tấn/ha, cỡ thu ≤ 100 con/kg.
2) Hình thành một chuỗi liên
kết tiêu thụ sản phẩm
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo được ≥ 150 lượt học
viên về kỹ thuật nuôi sò huyết dưới tán rừng.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ 300 lượt đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình;
tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% so với quy mô dự án được phê duyệt.
|
29.
|
Xây dựng mô hình nuôi Rươi kết
hợp sản xuất lúa hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
Phát triển nuôi rươi lúa kết
hợp nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình nuôi rươi
lúa kết hợp.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Các tỉnh, TP. Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình
|
2023-2025
|
1) ≥ 100 ha mô hình nuôi rươi
lúa kết hợp; năng suất rươi ≥ 600kg/ha; năng suất lúa ≥ 5 tấn/ha;
2) Liên kết tiêu thụ sản phẩm:
Hình thành ≥ 01 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo được ≥450 lượt học
viên về kỹ thuật nuôi rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
hội nghị sơ kết, tổng kết cho ≥ 600 đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền
khác: xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình;
tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% so với quy mô dự án được phê duyệt.
|
30.
|
Xây dựng mô hình nuôi thương
phẩm hải sâm cát tại các tỉnh ven biển miền Trung
|
Phát triển mô hình nuôi
thương phẩm hải sâm cát nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm
|
1. Xây dựng mô hình nuôi hải
sâm cát.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa
|
2023-2025
|
1) ≥ 10 ha mô hình nuôi hải
sâm. Tỷ lệ sống trên 85% và năng suất thu được ≥4 tấn hải sâm thương phẩm/ha/vụ.
2) Hình thành một chuỗi liên
kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo ≥ 300 lượt học viên
về nuôi thương phẩm hải sâm cát.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết với ≥ 300 lượt đại biểu tham gia.
- Thông tin tuyên truyền: xây
dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình; tuyên truyền,
giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
31.
|
Xây dựng mô hình nuôi cá Lăng
chấm trong lồng trên sông, hồ chứa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm và phát
triển du lịch sinh thái tại địa phương.
|
1. Phát triển mô hình nuôi cá
Lăng chấm trong lồng trên sông, hồ chứa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm gắn
với phát triển du lịch sinh thái nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
2. Hình thành/củng cố Tổ hợp
tác/HTX liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình nuôi cá
Lăng chấm trong lồng trên sông, hồ đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm gắn
với du lịch sinh thái.
2. Đào tạo, tập huấn; Thông
tin tuyên truyền.
3. Xây dựng/ củng cố Tổ hợp
tác/HTX sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
Tỉnh Hà Giang
|
2023-2025
|
1) ≥ 1.500 m3 mô
hình nuôi cá Lăng chấm trong lồng trên sông, hồ. Năng suất ≥ 12kg/m3,
cỡ cá thu hoạch ≥ 1,5 kg/con; Sản phẩm đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
2) Xây dựng/củng cố được ít
nhất 1 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm gắn với du lịch sinh thái tại địa
phương.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn được ≥
150 lượt người về nuôi cá lăng chấm trong lồng trên sông/hồ.
- Tổ chức các hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết cho ≥ 150 lượt người tham gia.
- Hình thức tuyên truyền
khác: Xây dựng 01 tờ gấp, 01 bộ tài liệu về kỹ thuật nuôi cá Lăng chấm trong
lồng phát hành đến các địa phương; xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại
các điểm thực hiện mô hình; tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-15% so với mô hình nuôi truyền thống.
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
IV
|
Lĩnh
vực Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
32.
|
Xây dựng mô hình trồng rừng
thâm canh gỗ lớn bằng một số giống Keo lai tam bội tại vùng Bắc trung bộ
|
1. Chuyển giao các giống mới
và quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng một số giống Keo lai
tam bội (dòng X101, X102, X201, X205) vào sản xuất.
2. Nâng cao năng suất và chất
lượng gỗ rừng trồng đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
3. Nâng cao năng lực, vai trò
của HTX/THT liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm.
|
1. Xây dựng mô hình mô hình
trồng rừng gỗ lớn đạt chuẩn gắn với phát triển ngành chế biến gỗ.
2. Xây dựng chuỗi giá trị
khép kín, nâng cao giá trị và phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững.
3. Nâng cao năng lực, phát
triển mạng lưới khuyến nông cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp.
4. Thông tin tuyên truyền
nhân rộng mô hình.
5. Kết nối các nội dung của dự
án với các dự án hiện có trong vùng để phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn nhằm
phát huy hiệu quả đầu tư.
|
Các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
|
2023 -2025
|
1) Quy mô 250 ha Keo lai tam
bội X101, X102, X201, X205 đạt chuẩn về Quy trình trồng rừng gỗ lớn theo quyết
định số 2962/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Sau 3 năm
năng suất đạt ≥ 75 m3/ha, tương ứng 250 ha đạt ≥ 20.000 m3.
2) Xây dựng 3 mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, liên kết ≥ 3 HTX/THT và ≥ 1 doanh nghiệp trong trồng,
chế biến gỗ đối với toàn bộ sản phẩm gỗ của diện tích 250 ha rừng gỗ lớn của
mô hình.
3) Nâng cao năng lực cho
300-400 lượt cán bộ khuyến nông cộng đồng về chuỗi giá trị ngành hàng lâm
nghiệp đối với rừng trồng gỗ lớn.
4) Nhân rộng kết quả của mô
hình thông qua: Tuyên truyền, tham quan, sơ kết, tổng kết. Mô hình được nhân
rộng ≥ 20% so với quy mô của dự án được phê duyệt.
5) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥ 15% so với mô hình keo lai đại trà.
|
33.
|
Xây dựng mô hình trồng cây
Cát sâm (Millettia speciosa) gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
1. Hình thành vùng nguyên liệu
sản xuất dược liệu theo tiêu chuẩn GACP.
2. Nâng cao năng lực, vai trò
của HTX/THT liên kết với Doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và bao tiêu sản
phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân tham gia.
|
1. Xây dựng vùng nguyên liệu
trồng Cát sâm đạt chuẩn gắn với phát triển ngành dược liệu, du lịch nông
thôn.
2. Xây dựng mô hình trồng Cát
sâm theo chuỗi giá trị khép kín, nâng cao giá trị và phát triển sản xuất dược
liệu bền vững
3. Nâng cao năng lực, phát
triển mạng lưới khuyến nông cộng đồng
4. Thông tin tuyên truyền
nhân rộng mô hình ra sản xuất.
|
Các tỉnh: Sơn La, Hòa Bình
|
2023 - 2025
|
1) Trồng 40 ha mô hình Cát
sâm đạt 5/7 tiêu chí GACP, năng suất Cát sâm sau 30 tháng, bình quân đạt 2 kg
củ tươi/cây, tổng sản lượng đạt 400 tấn Cát sâm phục vụ chế biến.
2) 02 mô hình tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh, liên kết với ≥ 01 HTX/THT và ≥ 01 doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm Cát sâm của toàn bộ 40 ha (400 tấn Cát sâm) của dự án.
3) Nâng cao năng lực cho 150
- 200 lượt cán bộ khuyến nông cộng đồng về chuỗi giá trị sản xuất dược liệu
đáp ứng tiêu chuẩn GACP-WHO.
4) Nhân rộng kết quả mô hình
thông qua: Tuyên truyền, quảng bá mô hình. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
quy mô dự án.
5) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với trồng Cát sâm trồng quảng canh.
|
34.
|
Xây dựng mô hình trồng thâm
canh Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. Chev) bằng cây ghép tại các
tỉnh Tây Nguyên
|
1. Chuyển giao giống Giổi ăn hạt
bằng cây ghép và kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
của cây Giổi ăn hạt.
2. Tạo thu nhập thường xuyên
và ổn định lâu dài cho người dân tại vùng Tây Nguyên.
3. Nâng cao giá trị, xây dựng
vùng nguyên liệu cung cấp sản phẩm từ cây Giổi ghép.
|
1. Xây dựng vùng nguyên liệu
trồng Giổi ăn hạt gắn với phát triển ngành lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm.
2. Xây dựng chuỗi giá trị
khép kín, nâng cao giá trị và phát triển sản xuất bền vững Giổi ghép.
3. Nâng cao năng lực, phát
triển mạng lưới khuyến nông cộng động về sản phẩm Giổi ăn hạt.
4. Thông tin tuyên truyền quảng
bá, nhân rộng mô hình Giổi ăn hạt.
|
Các tỉnh: Gia Lai, Kon Tum
|
2023-2025
|
1) Quy mô đạt 40 ha mô hình
trồng Giổi ăn hạt bằng cây ghép; sau 30 tháng tỷ lệ ra hoa ≥ 30%, tương ứng sản
lượng đạt 30 kg hạt/ha.
2) 02 mô hình quản lý sản xuất
kinh doanh, liên kết ≥ 01 HTX/THT với ≥ 01 doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm Giổi.
3) Nâng cao năng lực từ
200-250 lượt cán bộ khuyến nông cộng đồng về chuỗi giá trị lâm sản ngoài gỗ
làm thực phẩm đối với Giổi ăn hạt bằng cây ghép có năng suất và chất lượng
cao.
4) Nhân rộng kết quả mô hình
thông qua: Tuyên truyền, quảng bá mô hình. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
quy mô dự án.
5) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với trồng Giổi thực sinh.
|
35.
|
Xây dựng mô hình trồng rừng
thâm canh gỗ lớn bằng giống Keo lá tràm (A cacia. Auriculifo rmis)
|
1. Chuyển giao giống và quy
trình trồng thâm canh Keo lá tràm bằng các dòng Clt7, Clt18, AA9 có năng suất,
chất lượng phục vụ chế biến gỗ xẻ.
2. Nâng cao năng lực, vai trò
của HTX/THT liên kết với Doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ gỗ lớn.
|
1. Xây dựng mô hình mô hình
trồng rừng gỗ lớn đạt chuẩn gắn với phát triển ngành chế biến gỗ.
2. Xây dựng chuỗi giá trị
khép kín, nâng cao giá trị và phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững.
3. Nâng cao năng lực, phát
triển mạng lưới khuyến nông cộng động về sản phẩm gỗ rừng trồng.
4. Thông tin tuyên truyền, quảng
bá nhân rộng mô hình.
5. Kết nối nội dung của dự án
với các dự án hiện có trong vùng để PT vùng nguyên liệu gỗ lớn.
|
Tỉnh Bắc Giang
|
2023-2025
|
1) Quy mô đạt 60 ha mô hình rừng
thâm canh Keo lá tràm mô bằng các giống (Clt7, Clt18, AA9) với năng suất bình
quân ≥ 20 m3/ha/năm. Mô hình đạt chuẩn về Quy trình trồng rừng gỗ lớn theo
quyết định số 2962/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Sau
3 năm năng suất đạt ≥ 60 m3/ha, tương ứng 60 ha đạt ≥ 3.600 m3.
2) Xây dựng 01 mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, liên kết ≥ 1 HTX/THT và ≥ 1 doanh nghiệp trong
trồng, chế biến gỗ đối với toàn bộ sản phẩm gỗ của diện tích 60 ha rừng gỗ lớn
của mô hình.
3) Nâng cao năng lực cho
200-250 lượt cán bộ khuyến nông cộng đồng về chuỗi giá trị ngành hàng lâm
nghiệp đối với rừng trồng gỗ lớn.
4) Nhân rộng kết quả mô hình
thông qua: Tuyên truyền, quảng bá mô hình. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
quy mô dự án phê duyệt.
5) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥20% so với trồng rừng keo lá tràm quảng canh.
|
36.
|
Xây dựng mô hình trồng thâm
canh Tràm năm gân (Melaleuc a quinqener via)làm nguyên liệu chưng cất
tinh dầu tại một số tỉnh Bắc trung bộ.
|
1. Chuyển giao các giống Tràm
năm gân (Q8, Q15, Q16, Q23) đã được công nhận nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng tinh dầu tràm, sau năm 3 đạt 100 lít tinh dầu.
2. Nâng cao năng lực, vai trò
của HTX/THT liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và bao tiêu sản
phẩm Tinh dầu tràm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân tham gia.
|
1. Xây dựng vùng nguyên liệu
trồng thâm canh Tràm 5 gân đạt chuẩn gắn với phát triển ngành tinh dầu tràm bền
vững.
2. Xây dựng chuỗi giá trị
khép kín, nâng cao giá trị của tinh dầu tràm và phát triển sản xuất lâm nghiệp
bền vững.
3. Nâng cao năng lực, phát
triển mạng lưới khuyến nông cộng động về sản phẩm tinh dầu tràm.
4. Kết nối các mô hình hiện
có trong việc tiêu thụ sản phẩm nhằm cải thiện đời sống cho người dân.
|
Các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Trị
|
2023-2025
|
1) Quy mô 60 ha Tràm năm gân
(Q8, Q15, Q16, Q23), sau 3 năm năng suất thu hoạch lá đạt từ 5-7 tấn/ha,
tương đương 100 lít tinh dầu/ha. Tổng sản lượng đạt 6.000 lít tinh dầu
tràm/60 ha của dự án.
2) 02 mô hình quản lý sản xuất
kinh doanh, liên kết ≥ 01 HTX/THT và ≥ 01 doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tinh
dầu tràm của toàn bộ dự án.
3) Nâng cao năng lực cho
250-300 lượt cán bộ khuyến nông cộng đồng về chuỗi giá trị ngành hàng lâm
nghiệp đối với lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu.
4) Nhân rộng kết quả mô hình
thông qua: Tuyên truyền, quảng bá mô hình. Mô hình được nhân rộng ≥ 20% so với
quy mô dự án.
5) Hiệu quả kinh tế của mô
hình tăng ≥15% so với trồng tràm 5 gân quảng cảnh.
|
IV
|
Lĩnh
vực Nghề muối
|
|
|
|
|
37.
|
Xây dựng mô hình sản xuất muối
sạch theo chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1. Phát triển mô hình sản xuất
muối sạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng muối.
2. Liên kết theo chuỗi giá trị
từ sản xuất đến tiêu thụ, mở rộng thị trường.
3. Tạo vùng nguyên liệu muối
chất lượng cao phục vụ chế biến, tăng thu nhập cho diêm dân, góp phần phát
triển sản xuất muối bền vững
|
1. Xây dựng mô hình sản xuất
muối sạch theo phương pháp phơi nước phân tán.
2. Đào tạo, tập huấn; hội nghị
hội thảo và thông tin tuyên truyền.
3. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất muối liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị tại 03 tỉnh
triển khai dự án.
|
Các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên
|
2023-2024
|
1) ≥ 06 ha mô hình sản xuất
muối sạch. Năng suất muối tăng ≥10% so với phương pháp sản xuất muối truyền
thống. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn TCVN 9638:2013 muối (Natri Clorua) thô.
2) Liên kết tiêu thụ sản phẩm:
Hình thành ≥ 01 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo tiêu thụ
≥ 60% lượng muối sản xuất của mô hình.
3) Tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn, tổng kết, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kết quả và nhân
rộng mô hình:
- Đào tạo, tập huấn được ≥
200 lượt học viên về sản xuất muối sạch.
- Tổ chức hội nghị hội thảo,
sơ kết, tổng kết ≥ 300 lượt đại biểu.
- Thông tin tuyên truyền
khác: xây dựng biển/pano tuyên truyền đặt tại các điểm thực hiện mô hình;
tuyên truyền, giới thiệu mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4) Hiệu quả kinh tế tăng từ
10 - 15% so với mô hình sản xuất theo phương pháp truyền thống
5) Nhân rộng mô hình tối thiểu
15% quy mô dự án được phê duyệt.
|
Quyết định 4486/QĐ-BNN-KN năm 2022 phê duyệt Danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4486/QĐ-BNN-KN ngày 18/11/2022 phê duyệt Danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
3.172
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|