ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Bình Chánh, ngày
26 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét Báo cáo số 956/BC-TP ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Phòng Tư pháp và đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, tại Tờ trình số
1858/TTr-NV ngày 20 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ,
Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo TP;
- TT/HU, TT/HĐND, TT/UBND;
- UBMTTQVN và Đoàn thể Huyện
- PCVP;
- Lưu : VP-TH (Tổ Tổng hợp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Quận
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Huyện quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện trong lĩnh vực
tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở xã, thị trấn theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Huyện do các cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện; góp ý
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Huyện theo quy định của
pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ đạo của Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân Huyện.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề nghị của các
phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với những vụ việc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Huyện ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân Huyện về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Huyện.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện
tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện ban hành; hướng
dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện
theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn.
10. Công tác kiểm soát thủ tục
hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Huyện, hướng dẫn của cơ
quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Huyện chỉ đạo, tổ
chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn Huyện
để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm
yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cơ quan chuyên môn cấp Huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải
ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Huyện ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Huyện.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở xã, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải cơ sở.
12. Thẩm định dự thảo hương ước,
quy ước của ấp, khu phố, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng xã, thị trấn tiếp cập pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn.
b) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân Huyện quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cấp trái
với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản là động sản.
17. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Huyện xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo
quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
việc giải quyết bồi thường.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giải
quyết bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật.
19. Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong
việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và Quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự huyện
do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã,
thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Tư Pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
Huyện.
27. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân Huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 03 Phó
Trưởng phòng và các công chức.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn theo quy
định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định sau khi có ý kiến kết
luận của Ban Thường vụ Huyện ủy, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh do
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp
và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tư
pháp được tổ chức thành các bộ phận gôm những công chức được phân công đảm nhận
các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính được
Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc
và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện có thể bố trí công chức
phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn,
hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng
trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân
dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện về nội dung
công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân huyện nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, xã, thị
trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ xã, thị trấn về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trưởng phòng Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để Trưởng phòng Tư
pháp điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban nhân dân Huyện giao nhiệm vụ
cho Phòng Tư pháp.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng phòng Tư pháp có
quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành Quyết định bổ
sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của huyện và quy định
của nhà nước./.