HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Báo cáo số
226/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 200/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2023 với các nội dung
sau:
1. Nguyên tắc, tiêu
chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023
1.1. Nguyên tắc chung
bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Tuân thủ Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Việc lựa chọn và
phân bổ vốn cho các nhiệm vụ, dự án của Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội phải bảo đảm giải ngân vốn trong 02 năm 2022 - 2023 theo đúng
quy định tại Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 và Nghị quyết
số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội; Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ; phù hợp với khả năng
thực hiện và giải ngân của từng nhiệm vụ, dự án; kịp thời phân bổ, giao chi
tiết đối với từng nhiệm vụ, dự án khi đảm bảo các thủ tục theo quy định.
c) Tiếp tục cơ cấu
lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo hướng tập trung, khắc
phục tình trạng bố trí vốn dàn trải; công khai, minh bạch và công bằng; thực
hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho cấp huyện, xã theo
quy định của pháp luật.
1.2. Đối với các
nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Nguyên tắc, thứ tự
ưu tiên
Mức vốn bố trí cho
từng dự án phải tuân thủ các nguyên tắc theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành; phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023 để bảo đảm
giải ngân tối đa số vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2023.
Thứ tự ưu tiên bố trí như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho
các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại tiết đ điểm 1.2
khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15.
(2) Dự án hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn.
(3) Vốn đối ứng cho
dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
(4) Dự án dự kiến
hoàn thành trong năm kế hoạch.
(5) Dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
(6) Sau khi bố trí đủ
vốn cho các nhiệm vụ, dự án theo thứ tự ưu tiên nêu trên mới bố trí vốn cho các
dự án khởi công mới năm 2023 đã đảm bảo các điều kiện bố trí vốn và thời gian
bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định Luật Đầu tư công.
b) Riêng đối với vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Ngoài các nguyên tắc
trên, việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải
phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; khả năng cân đối
nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư chương
trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho
dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự
án dự kiến hoàn thành trong năm 2023;
(2) Bố trí vốn cho
các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;
(3) Bố trí theo tiến
độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Nguồn vốn kế hoạch
đầu tư công năm 2023
3.1. Nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Tổng kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2023: 7.778,766 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
a) Nguồn vốn ngân
sách địa phương: 4.757,093 tỷ đồng, gồm:
(1) Nguồn vốn theo
tiêu chí định mức: 1.287,093 tỷ đồng.
(2) Nguồn thu sử dụng
đất: 2.300 tỷ đồng, trong đó đưa vào cân đối là 730 tỷ đồng (nguồn năm 2022
chuyển sang 140 tỷ đồng và nguồn năm 2023 là 590 tỷ đồng).
(3) Nguồn xổ số kiến
thiết: 80 tỷ đồng.
(4) Nguồn vượt thu, tăng
thu, tiết kiệm chi: 600 tỷ đồng.
(5) Nguồn bội chi
ngân sách địa phương: 490 tỷ đồng, để bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA,
tỉnh cam kết vay lại.
b) Nguồn vốn ngân sách
trung ương: 3.021,673 tỷ đồng, gồm:
(1) Vốn chương trình
mục tiêu Quốc gia: 895,760 tỷ đồng.
(2) Vốn đầu tư theo
ngành, lĩnh vực: 1.072,900 tỷ đồng.
(3) Vốn chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế xã hội: 621 tỷ đồng.
(4) Vốn nước ngoài
ngân sách trung ương cấp phát: 432,013 tỷ đồng.
3.2. Phương án phân
bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Nguồn ngân sách
địa phương: 4.757,093 tỷ đồng, phân bổ như sau:
(1) Dự phòng và trả
nợ vay đến hạn: 377,039 tỷ đồng, gồm:
- Dự phòng 267 tỷ
đồng, trong đó dự phòng bố trí thực hiện dự án Đường Hùng Vương, thành phố Tam
Kỳ: 200 tỷ đồng; dự phòng bố trí điều chỉnh tăng mức hỗ trợ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố
quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025: 42 tỷ
đồng.
- Trả nợ vay đến hạn:
110,039 tỷ đồng.
(2) Phân bổ cho cấp
huyện: 3.020,957 tỷ đồng.
- Theo tiêu chí, định
mức vốn ngân sách tập trung và nguồn thu sử dụng đất: 1.956,127 tỷ đồng.
- Thực hiện 23 chương
trình Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh: 1.064,830 tỷ đồng.
(3) Phân bổ chi tiết
danh mục dự án cho cấp tỉnh và hỗ trợ các địa phương: 1.359,097 tỷ đồng.
b) Nguồn ngân sách
trung ương: 3.021,673 tỷ đồng, phân bổ như sau:
(1) Vốn thực hiện các
chương trình mục tiêu Quốc gia: 895,760 tỷ đồng, gồm:
- Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 339,115 tỷ
đồng.
- Chương trình Giảm
nghèo bền vững: 378,525 tỷ đồng.
- Chương trình Xây
dựng nông thôn mới: 178,120 tỷ đồng.
(2) Vốn trong nước
đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.072,9 tỷ đồng.
(3) Vốn chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 621 tỷ đồng, phân bổ cho 05 dự án khởi
công mới.
(4) Vốn nước ngoài:
432,013 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án chuyển tiếp.
(Chi tiết theo các phụ biểu 01, 02, 03, 3.1)
Điều
2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; đồng thời, thực hiện một số nội dung
sau:
a) Giao các Ban Quản
lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây
dựng do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và
dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn
vị (chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) giao cho
đơn vị trực tiếp sử dụng làm chủ đầu tư. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin; dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị (dự án không có cấu
phần xây dựng); công trình bảo tồn di tích, giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng
hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư dự án.
b) Phân bổ kế hoạch
vốn chi tiết các chương trình, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo
thực hiện đúng mục tiêu đề ra. Đồng thời, rà soát, dự nguồn kế hoạch vốn đầu tư
trong năm 2023, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phương án
phân bổ chi tiết cho một số dự án khởi công mới năm 2023 khi đảm bảo thủ tục
đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công trước khi phân bổ và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
c) Tăng cường các
giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian
đến nhất là nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn sử dụng đất để tập
trung hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan
liên quan chủ động xây dựng phương án phân bổ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết
kiệm chi, nguồn sử dụng đất của năm 2022 chuyển sang, sớm trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định, phân bổ vốn ngay từ đầu năm.
d) Chỉ đạo quyết
liệt, hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát
quy trình, thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn, quy
trách nhiệm, có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
nhũng nhiễu, kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ
tục đầu tư; cho tạm ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh
tăng nợ tạm ứng quá hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, quyết toán các dự án hoàn thành.
đ) Thực hiện quyết
liệt, kịp thời điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, không có khối
lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi
chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời.
e) Tăng cường công
tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu công trình. Thường
xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch,
cạnh tranh, hiệu quả.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2022./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Việt Cường
|