ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO
CÁO TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Cần cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 23 tháng 3 năm 2022 và Tờ
trình số 38/TTr-STTTT ngày 13 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc Trung ương trên địa
bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KSTT2;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 17/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Hệ
thống thông tin báo cáo), để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột
xuất giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và giữa cơ quan hành chính
nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trong việc tham
gia hoạt động quản lý, vận hành, kết nối, khai thác hệ thống thông tin báo cáo.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, chế độ báo cáo
mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong nội
bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ quan ngành dọc Trung ương
trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan tham gia hoạt
động quản lý, vận hành, kết nối, khai thác hệ thống thông tin báo cáo để thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh và theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào
Cai là Hệ thống được xây dựng nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác báo cáo, tổng hợp
số liệu, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành các cấp chính quyền được kịp thời
hiệu quả.
2. Tài khoản là tên (username) và mật
khẩu (password) được cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để đăng nhập và
khai thác hệ thống thông tin báo cáo.
3. Dashboard là một bảng điều khiển kỹ
thuật số hoặc là giao diện số. Trong bảng này với rất nhiều thông tin đã được
thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
ứng dụng công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an toàn, an ninh thông tin và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu về
thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật, khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh và trong hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
3. Hệ thống thông tin báo cáo phải đảm
bảo hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định, có hiệu năng xử lý cao và hiệu suất
làm việc phù hợp.
4. Các số liệu báo cáo phải đồng bộ,
thống nhất giữa các ngành về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo
đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
5. Thông tin nhận vào Hệ thống thông
tin báo cáo sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001 . Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải
được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải
lên Hệ thống.
6. Cán bộ quản trị, cán bộ khai thác
hệ thống được Sở Thông tin và Truyền thông cấp tài khoản truy cập và được phân
quyền chức năng sử dụng, phân quyền khai thác dữ liệu theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 5. Hệ thống
thông tin báo cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo được
thiết lập theo mô hình tập trung tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh (đặt tại Sở
Thông tin và Truyền thông), sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng
Internet để vận hành, khai thác, sử dụng, sao lưu dữ liệu và liên thông văn bản
điện tử; có tên miền truy cập là https://baocao.laocai.gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng
Việt.
2. Hệ thống thông tin báo cáo đáp ứng
các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kết
nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các
cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 20/03/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban
hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai để thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ chỉ
đạo, điều hành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; báo cáo chuyên đề theo các Đề án,
Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (không bao gồm các
thông tin, tài liệu mật) và làm nền tảng hỗ trợ thiết lập, triển khai các chế độ
báo cáo quản lý nhà nước chuyên ngành khi có nhu cầu.
Điều 6. Bảo đảm
năng lực hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo được bảo
đảm các điều kiện về năng lực hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai
thác, sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt,
thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện
tử.
2. Kinh phí quản lý, vận hành, duy
trì, nâng cấp, hoàn thiện nền tảng phần mềm, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho hệ
thống thông tin báo cáo được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh. Việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Tổ chức
quản lý, vận hành
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan đầu mối quản lý kỹ thuật, quản trị phần mềm, cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật,
công nghệ liên quan Hệ thống thông tin báo cáo:
1. Tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo, duy trì hoạt động ổn định, thông suốt, bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin và kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia,
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin báo cáo; tập
huấn, chuyển giao quyền quản trị hệ thống phù hợp cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương để triển khai các chế độ báo cáo tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ
đạo, điều hành; chế độ báo cáo theo các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch
... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (không bao gồm các thông tin, tài liệu mật) và báo
cáo quản lý nhà nước chuyên ngành; tiếp nhận thông tin phản ánh và phối hợp, hỗ
trợ xử lý các sự cố phát sinh trên hệ thống.
Điều 8. Tổ chức
khai thác, sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Phân công nhiệm vụ, cụ thể hóa
trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng,
khai thác Hệ thống thông tin báo cáo trong quá trình thực hiện các loại báo cáo
theo Quy chế này.
b) Bố trí bộ phận hoặc cử tối thiểu
01 (một) nhân sự để quản trị Hệ thống thông tin báo cáo theo phân cấp, phân quyền
và làm đầu mối phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý các sự cố phát
sinh trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị về kiến
thức, kỹ năng khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo và thực hiện chế độ
báo cáo trên hệ thống.
d) Bảo đảm các điều kiện hạ tầng kết
nối mạng, máy tính và các thiết bị liên quan phục vụ quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng hệ thống thông tin báo cáo; xây dựng, triển khai các phương án, biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị.
2. Bộ phận, cán bộ quản trị của cơ
quan, đơn vị:
a) Đề xuất với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị việc khởi tạo, thu hồi, sửa đổi, tài khoản và phân quyền cho cán bộ được
giao quản trị tài khoản của đơn vị, khai thác hệ thống thông tin báo cáo tại cơ
quan, đơn vị; chủ trì việc quản trị hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu
nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình trên hệ
thống thông tin báo cáo và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện cập nhật, sửa đổi,
bổ sung khi cần thiết.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị khai thác hệ thống thông tin báo cáo;
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật, sửa chữa phần mềm hệ thống
và xử lý, khắc phục hậu quả sự cố xảy ra (nếu có).
3. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên của cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia khai thác hệ thống thông tin báo
cáo:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
Quy chế này và phân công nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về quản lý, khai thác hệ
thống thông tin báo cáo.
b) Tự quản lý tài khoản, bảo vệ mật
khẩu tài khoản cá nhân, không sử dụng tài khoản của người khác và không để người
khác sử dụng tài khoản của mình trên hệ thống thông tin báo cáo; trường hợp mất
mật khẩu phải kịp thời báo cáo, đề nghị quản trị hệ thống tổng hợp thông tin và
gửi Sở Thông tin và Truyền thông xin cấp lại.
c) Chủ động theo dõi, xử lý các yêu cầu
thực hiện báo cáo hoặc tiếp nhận, tổng hợp thông tin báo cáo được phân công; chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên hệ
thống bằng tài khoản cá nhân mình.
d) Kịp thời thông báo, phối hợp với bộ
phận, cán bộ quản trị hệ thống của cơ quan, đơn vị hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông để xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin báo cáo.
Điều 9. Cấp mới
tài khoản và thay đổi tài khoản
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
nhu cầu cấp quyền truy cập ứng dụng gửi yêu cầu tới Sở Thông tin và Truyền
thông bằng văn bản theo quy định:
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện tạo tài khoản trên hệ thống và phân quyền sử dụng cho tài khoản theo đúng
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi dữ liệu gửi nhận báo cáo, dữ liệu của đơn vị và gửi
lại thông tin tài khoản và mật khẩu tới người dùng qua hình thức văn bản hoặc
email hoặc tin nhắn điện thoại.
2. Trường hợp người dùng thay đổi vị
trí công tác, chuyển đơn vị công tác, chuyển vị trí công tác, thôi việc hoặc
nghỉ hưu thì cơ quan, đơn vị thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lào Cai để thực hiện hủy bỏ, thay đổi tài khoản người dùng theo quy định. Thời
gian gửi thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tương ứng với
thời gian lưu hành quyết định về việc chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu
của người dùng.
3. Thời gian thực hiện việc khởi tạo,
thu hồi, sửa đổi tài khoản không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm Sở
Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 10. Phân
quyền của tài khoản được cấp
1. Quyền của tài khoản quản trị hệ thống
và tổng hợp: sử dụng để cấu hình, quản trị, vận hành phần mềm, theo dõi các tiến
trình xử lý dữ liệu của hệ thống, theo dõi kết quả đối soát, kiểm tra dữ liệu đối
soát giữa Hệ thống thông tin báo cáo và các hệ thống nguồn khác bao gồm:
a) Quản lý chỉ tiêu đơn vị;
b) Tạo biểu mẫu nhập liệu, phân tài
khoản nhập liệu, duyệt số liệu;
c) Tạo biểu mẫu báo cáo, phân tài khoản
tạo báo cáo, duyệt báo cáo, theo dõi làm báo cáo;
d) Phân công tài khoản tiếp nhận các
báo cáo do đơn vị khác gửi đến;
đ) Tạo Dashboard hiển thị thông tin
các chỉ tiêu của đơn vị.
2. Quyền của tài khoản sử dụng bao gồm:
a) Quyền của tài khoản lãnh đạo đơn vị:
Tài khoản phê duyệt báo cáo là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống được gán tập
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát phê duyệt các báo báo thuộc
lĩnh vực quản lý, gồm các quyền: Duyệt số liệu; Duyệt báo cáo của đơn vị; Theo
dõi tình hình làm báo cáo của đơn vị; Xem biểu đồ Dashboard các chỉ tiêu của
đơn vị;
b) Quyền của tài khoản cán bộ nhập liệu
là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống được gán tập trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
cập nhật thông tin các báo cáo thuộc lĩnh vực quản lý đầy đủ, kịp thời theo
đúng quy định, gồm các quyền: Tạo báo cáo đơn vị, nhập số liệu đối với những biểu
mẫu mình được giao. Duyệt số liệu đối với những biểu mẫu mình phụ trách (nếu được
ủy quyền); Xem biểu đồ Dashboard các chỉ tiêu của phòng, ban phụ trách.
Chương III
CẬP NHẬT THÔNG
TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Thiết lập,
cập nhật các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu
báo cáo
1. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu, chế độ
báo cáo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a) Hệ thống thông tin báo cáo được thiết
lập sẵn sàng hệ thống các danh mục báo cáo, mẫu đề cương và các biểu mẫu số liệu
báo cáo theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai và báo cáo
chuyên đề theo các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên theo dõi, tổ chức cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời hệ thống chỉ tiêu,
chế độ báo cáo kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên hệ thống thông tin báo cáo
khi có thay đổi, sửa đổi, bổ sung.
2. Điều chỉnh, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh để ban hành, kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống
chỉ tiêu và chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo
điều hành của tỉnh;
b) Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu và chế
độ báo cáo định kỳ được UBND tỉnh ban hành nêu tại điểm a Khoản này, Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thiết lập,
cập nhật điều chỉnh nội dung và hướng dẫn lại cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương khai thác, thực hiện chế độ báo cáo trên hệ thống thông tin báo cáo.
3. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo phục vụ các chế độ
báo cáo chuyên đề thuộc các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ... của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh (không bao gồm các thông tin, tài liệu mật):
a) Đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo
chuyên đề theo các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ... tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo
cáo.
b) Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu, chế
độ báo cáo được UBND tỉnh ban hành nêu tại điểm a Khoản này, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với cơ quan liên quan thiết lập, cập nhật, điều chỉnh nội
dung và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác, thực hiện chế
độ báo cáo trên hệ thống thông tin báo cáo.
4. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ
vào nhu cầu và nhiệm vụ của mình, thông qua chức năng, tiện ích hỗ trợ thiết kế
báo cáo sẵn có của hệ thống thông tin báo cáo để tổ chức thiết lập và triển
khai các chế độ, biểu mẫu báo cáo chuyên đề phục vụ cho quản lý điều hành của
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.
5. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, đề cương báo cáo cáo phục vụ quản lý
nhà nước chuyên ngành của cơ quan, đơn vị:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa
triển khai hệ thống thông tin báo cáo nếu có nhu cầu ứng dụng hệ thống thông
tin báo cáo, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh quyết định cho
phép ứng dụng hệ thống thông tin báo cáo để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước;
kinh phí thiết lập hệ thống chi tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu
mẫu báo cáo chuyên ngành do cơ quan, đơn vị, địa phương chi trả.
b) Trường hợp các cơ quan chuyên
ngành đã có hệ thống thông tin báo cáo ngành dọc có nhu cầu kết nối đến hệ thống
thông tin báo cáo phải báo cáo UBND tỉnh cho phép kết nối, đồng thời làm đầu mối,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, liên thông giữa hệ thống
thông tin báo cáo ngành dọc và hệ thống thông tin báo cáo, bảo đảm chia sẻ
thông tin, dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước tại địa
phương.
Điều 12. Thu thập
và tổng hợp, ký duyệt dữ liệu
Việc thu thập và tổng hợp dữ liệu được
thực hiện tại tất cả các đơn vị tham gia triển khai hệ thống, có nhiệm vụ tạo
nguồn dữ liệu để Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động có hiệu quả.
1. Nguồn số liệu cung cấp cho hệ thống
thông tin báo cáo chủ yếu từ các báo cáo của cơ quan cấp dưới và các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
2. Chuyên viên các phòng, ban chuyên
môn tiến hành thu thập và tổng hợp số liệu liên quan đến lĩnh vực và các chỉ
tiêu phòng, ban phụ trách.
3. Số liệu tổng hợp được các phòng,
ban chuyên môn chuyển đến lãnh đạo đơn vị để ký duyệt.
a) Trường hợp lãnh đạo đơn vị không
duyệt các số liệu tổng hợp thì cho ý kiến ghi rõ lý do không duyệt, số liệu tổng
hợp sẽ được chuyển lại phòng ban chuyên môn để chỉnh sửa theo yêu cầu của lãnh
đạo và tiếp tục trình lại;
b) Trường hợp lãnh đạo đơn vị đồng ý
duyệt thì các số liệu tổng hợp này sẽ được lưu vào Kho cơ sở dữ liệu tổng hợp của
đơn vị phục vụ công tác làm báo cáo, thống kê.
Điều 13. Các
hình thức báo cáo
Việc thiết lập và cập nhật báo cáo được
quy định tại Điều 11 của Quy chế này có 2 thành phần sau:
1. Phần báo cáo thể hiện các chỉ tiêu
dưới dạng bảng biểu:
a) Tùy từng loại báo cáo, các đơn vị
tạo lập biểu mẫu báo cáo theo các chỉ tiêu được UBND tỉnh giao cụ thể cho từng
đơn vị thông qua hệ thống thông tin báo cáo hoặc phát sinh từ nhu cầu thực tế của
đơn vị;
b) Nội dung, phương pháp tính toán
các chỉ tiêu báo cáo thiết lập trong hệ thống thông tin báo cáo.
2. Phần báo cáo thuyết minh có bao gồm
nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản được đính kèm trên hệ
thống.
Điều 14. Thời hạn
gửi báo cáo
1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ hàng
tháng: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm
nhất vào ngày 18 của tháng báo cáo. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi UBND tỉnh (qua
Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất vào ngày 20 của tháng báo cáo;
b) Đối với báo cáo quý I, 6 tháng, 9
tháng và báo cáo năm: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư chậm nhất vào ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo (Báo cáo quý I là ngày 18
tháng 3; báo cáo 6 tháng là ngày 18 tháng 6; báo cáo 9 tháng là ngày 18 tháng 9
và báo cáo năm là ngày 18 tháng 12 hàng năm). Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi UBND tỉnh
(qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất vào ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo (Báo
cáo quý I là ngày 20 tháng 3; báo cáo 6 tháng là ngày 20 tháng 6; báo cáo 9
tháng là ngày 20 tháng 9 và báo cáo năm là ngày 20 tháng 12 hàng năm).
2. Trường hợp thời hạn báo cáo trùng
vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời
hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
3. Báo cáo chuyên đề: thực hiện theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì.
4. Báo cáo đột xuất: thực hiện theo
yêu cầu của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.
5. Trường hợp vì lý do khác đơn vị chủ
trì báo cáo mở, đóng hệ thống nhận báo cáo trong thời gian khác quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này thì phải thông báo đến các đơn vị
thực hiện báo cáo. Thời gian cập nhật thông tin và nộp báo cáo được hệ thống
ghi nhận, tổng hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.
2. Tham mưu trình UBND tỉnh giải pháp
bảo đảm năng lực hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho hệ thống thông tin báo cáo hoạt
động hiệu quả.
3. Thường xuyên tổng hợp khó khăn, vướng
mắc; tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy chế để kịp thời tham mưu cho UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh,
sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.
4. Tổ chức quản lý, vận hành và khai
thác hiệu quả hệ thống thông tin báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước; Đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật và an toàn an ninh thông tin cho hệ thống hoạt động ổn định;
Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có nhu cầu khai thác Hệ
thống thông tin báo cáo.
Điều 16. Các cơ
quan chủ trì tham mưu, tổng hợp báo cáo
1. Căn cứ các loại báo cáo theo Quyết
định số 07/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh, báo cáo chuyên đề theo các Đề án, Nghị
quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cơ quan chủ trì tham
mưu, tổng hợp báo cáo xây dựng đề cương báo cáo, biểu mẫu số liệu, phân công
các đơn vị chủ trì, đơn vị liên quan cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin, số
liệu và dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Tổ chức tiếp nhận, khai thác thông
tin, số liệu từ các chế độ báo cáo theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND của UBND
tỉnh, chế độ báo cáo chuyên đề thuộc các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch
... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo
cáo do đơn vị mình chủ trì tham mưu, tổng hợp theo Quyết định số
07/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh, báo cáo chuyên đề thuộc các Đề án, Nghị quyết,
Chỉ thị, Kế hoạch ... của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Điều 17. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên
quan
1. Tổ chức quán triệt, thực hiện đầy
đủ các quy định tại Quy chế này; định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng, khai thác hệ thống
thông tin báo cáo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Cung cấp số liệu và cập nhật thông
tin của ngành, lĩnh vực mình phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời
trên Hệ thống báo cáo. Chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dữ liệu, số
liệu liên quan đến các báo cáo chuyên đề cho các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế
hoạch ...của Tỉnh ủy do ngành, lĩnh vực mình phụ trách để phục vụ cho việc tổng
hợp số liệu báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Thường xuyên rà soát, bổ sung
thông tin trên Hệ thống thông tin báo cáo và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu liên quan.
Điều 18. Trung
tâm Giám sát, điều hành thông minh (lOC)
1. Giám sát, điều hành Hệ thống thông
tin báo cáo, đảm bảo tính chính xác đối với thông tin kết quả đầu ra. Định kỳ
hàng tháng, hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình cập nhật thông
tin báo cáo của các cơ quan, đơn vị trên Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Đôn đốc, giám sát các cơ quan, đơn
vị trong quá trình vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Thu thập và xử lý thông tin, phục
vụ công tác phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan về Hệ thống thông tin
báo cáo để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
4. Tổng hợp kết quả ứng dụng hệ thống
thông tin báo cáo và gửi số liệu về Sở Nội vụ và Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để thực hiện chấm điểm cải cách hành chính và
điểm ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện
nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời phản ánh đến
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.