ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258 /QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
305/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực
Thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 17/TTr-SVHTTDL ngày 16/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này danh mục TTHC được sửa đổi,
bổ sung (02 thủ tục cấp tỉnh) và phê duyệt quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thi đua, khen
thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa
Bình.
(Chi
tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo)
Phụ lục Danh mục và nội dung cụ
thể của thủ tục hành chính tại Quyết định này được công khai trên Cơ sở dữ liệu
Quốc gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ “csdl.dichvucong.gov.vn”; Cổng Dịch
vụ công của tỉnh địa chỉ: “dichvucong.hoabinh.gov.vn”, Trang Thông tin điện tử
của Văn phòng UBND tỉnh, chuyên mục “Văn bản/Quyết định” tại địa chỉ:
“http://vpubnd.hoabinh.gov.vn”; Trang Thông tin điện tử của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tại địa chỉ: “http://sovanhoa.hoabinh.gov.vn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các thủ tục hành chính công bố tại Quyết định này được
thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
theo quy định.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Đồng bộ đầy đủ, kịp thời dữ
liệu TTHC tại Quyết định này từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC lên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và công khai trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan căn cứ quy trình tại Quyết
định này xây dựng quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Thời gian chậm nhất
ngày 21 tháng 2 năm 2024.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC TTHC ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 258/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hòa Bình)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục/Mã TTHC
|
Thời hạn giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí
|
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
Một cửa
|
Một cửa liên thông
|
*
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể
1.001032.H28
|
tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày
|
Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh
|
Không quy định
|
|
x
|
tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày
|
tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày
|
2
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể
1.000971.H28
|
tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày
|
Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh
|
Không quy định
|
|
x
|
tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày
|
tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày
|
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH NỘI BỘ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 20 tháng 2 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT
|
Tên thủ tục hành chính/Mã TTHC
|
Tổng số ngày
|
Trình tự thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông (ngày)
|
Trong đó
|
Cơ quan/ đơn vị chủ trì
|
Cơ quan /đơn vị phối hợp
(Nêu rõ tên cơ quan/đơn vị)
|
Thời gian giải quyết
|
Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh
(B1: Tiếp nhận hồ sơ)
|
Phòng chuyên môn
(B2: kiểm tra hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng, lấy
ý kiến nhân dân)
|
Hội đồng cấp tỉnh
(B3: Thông báo kết quả xét chọn, gửi hồ sơ lên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ)
|
1
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể
1.001032.H28
|
Tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày
|
90
|
5
|
20
|
35
|
30
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
|
Tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày
|
120
|
5
|
25
|
40
|
50
Hội đồng cấp Nhà nước
|
Tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày
|
120
|
5
|
25
|
40
|
50
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
|
2
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể
1.000971.H28
|
Tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày
|
90
|
5
|
20
|
35
|
30 ngày
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
|
Tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày
|
120
|
5
|
25
|
40
|
50 ngày
Hội đồng cấp Nhà nước
|
Tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày
|
120
|
5
|
25
|
40
|
50 ngày
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 258/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hòa Bình)
1. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền
bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân cư trú qua Trung tâm PVHCC tỉnh.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ
sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ
sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành
lập các Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể theo từng lần xét tặng, gồm: Hội đồng cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là Hội đồng cấp tỉnh), Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Báo địa phương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ
của cá nhân để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Báo địa phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng
đồng dân cư nơi cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tính từ
ngày công khai danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Báo địa phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường
trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể đạt từ 75% ý kiến đồng ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường
trực Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ:
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp
tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường
trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” của Hội
đồng chuyên ngành cấp Bộ đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc
họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của
Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu“Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường
trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp
tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản
thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc
họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ.
b) Cách thức thực hiện
Cá nhân đề nghị gửi trực tiếp
hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Hòa Bình qua Trung tâm PVHCC tỉnh.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ
1) Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo
Mẫu số 1a tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ).
2) Các tài liệu chứng minh về
tri thức, kỹ năng, thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể, gồm: Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả tri thức và kỹ năng
đang nắm giữ hoặc các tài liệu khác liên quan (nếu có).
3) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức
Giấy khen trở lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày.
e) Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ,thực hành, truyền dạy và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ
viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín
ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công truyền thống.
g) Cơ quan thực hiện
TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình.
h) Kết quả thực hiện
TTHC: Quyết định trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
i) Phí, lệ phí: Không
quy định
k) Tên mẫu đơn, tờ khai:
Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo
Mẫu số 1a tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ).
l) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
Cá nhân đề nghị xét tặng danh
hiệu “Nghệ nhân nhân dân” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc;
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực
hành, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận,
mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng
nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật
thể được tôn vinh; có cống hiến to lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và
phát huy giá trị loại hình di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ,
thể hiện ở việc hiểu biết, nắm giữ tri thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại
hình di sản văn hóa phi vật thể; có sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị
về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ
và làm giàu các giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, phát triển văn hóa,
kinh tế - xã hội của đất nước; truyền dạy được nhiều cá nhân dân hoặc đang tham
gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động
liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Đã được tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
m) Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 15 tháng 6 năm 2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Phần chữ thường, in nghiêng
là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 1a
Ảnh màu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai
sinh):………………………………………………………………………….
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:
…………………………………………………
3. Mã định danh cá nhân:
..................................................................................................
4. Tên di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ:
……………………………………………………
5. Năm bắt đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể:
………………………………………
6. Số năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật
thể: ………………………………….
7. Loại hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
…………………………….
8. Năm được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
9. Số điện thoại cá nhân:
…………………………………………………………………………
10. Địa chỉ liên hệ:
…………………………………………………………………………………
II. TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm giữ:
…………………………………………
2. Những đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể:
- Trước khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
……………………………………………………………
- Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
……………………………………………………………
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ TRUYỀN DẠY
1. Kê khai về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân
được ai truyền dạy, nay còn sống hay đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người
đó (nếu có). Năm bắt đầu được truyền dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền
dạy.
2. Kê khai chi tiết về số lượng học trò đã truyền dạy
(không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội
nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi
vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ.
IV. QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ SAU KHI ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1. Kê khai về quá trình tham gia thực hành di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (nêu cụ thể về thời gian, địa
điểm của cá nhân khi tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể,...).
2. Kê khai chi tiết về số lượng số học trò đã truyền
dạy sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể (không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập
huấn, hội thảo, hội nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực
hành di sản văn hóa phi vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ.
V. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ sau khi được tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tính đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh.
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng
từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định tặng
khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
........................
|
|
2. Khen thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng
khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
……………
|
|
VI. KỶ LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật
(nếu có)
……………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật.
Địa danh,
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Địa
danh, ngày…. tháng…. năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
2. Thủ tục
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền
bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân cư trú qua Trung tâm PVHCC tỉnh.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân
không hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ
sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ
sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn
thành lập các Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể theo từng lần xét tặng, gồm: Hội đồng cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là Hội đồng cấp tỉnh), Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá
nhân để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Báo địa phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng
đồng dân cư nơi cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tính từ ngày
công khai danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Báo địa phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường
trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả xét tặng đến cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể đạt từ 75% ý kiến đồng ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường
trực Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ:
+ Công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh
để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường
trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” của Hội
đồng chuyên ngành cấp Bộ đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp,
gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng
cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân
đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công
khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày
25/12/2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực
Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp
tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản
thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến
nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ.
b) Cách thức thực hiện
Cá nhân đề nghị gửi trực tiếp
hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch nơi cá nhân cư trú qua Trung tâm PVHCC tỉnh.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ
- Thành phần hồ sơ
1) Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu
số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính
phủ).
2) Các tài liệu chứng minh về
tri thức, kỹ năng, thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể, gồm: Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả tri thức và kỹ năng
đang nắm giữ hoặc các tài liệu khác liên quan (nếu có).
3) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp
gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức
Giấy khen trở lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày.
e) Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ,thực hành, truyền dạy và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ
viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín
ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công truyền thống.
g) Cơ quan thực hiện
TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình.
h) Kết quả thực hiện
TTHC: Quyết định trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
i) Phí, lệ phí: Không
quy định
k) Tên mẫu đơn, tờ khai:
Tờ khai đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu
số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính
phủ).
l) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
Cá nhân đề nghị xét tặng danh
hiệu “Nghệ nhân ưu tú” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc;
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực
hành, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận,
mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng
nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật
thể được tôn vinh; có cống hiến lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ, thể hiện ở việc
hiểu biết, nắm giữ tri thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại hình di sản
văn hóa phi vật thể; có sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử,
văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ và làm giàu
các giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
của cộng đồng địa phương; truyền dạy được nhiều cá nhân đã hoặc đang tham gia bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động
liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
m) Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 15 tháng 6 năm 2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Phần chữ thường, in nghiêng
là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
1b
Ảnh màu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh):……………………………………………….. Giới tính:………………
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí
danh:………………..………………..………………..
3. Mã định danh cá
nhân:...………………..………………..………………..…………………..
4. Tên di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ:………………..………………..…………………..
5. Năm bắt đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể:………………..……………………….
6. Số năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật
thể:………………..…………………..
7. Loại hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
………………..………………..………………..………………..
8. Số điện thoại cá
nhân:………………..………………..………………..……………………
9. Địa chỉ liên hệ:………………..………………..………………..………………..……………
II. TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm
giữ:………………..………………………
2. Những đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể:
………………..………………..………………..………………..………………..………………
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Kê khai về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân được
ai truyền dạy, nay còn sống hay đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người đó
(nếu có). Năm bắt đầu được truyền dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền dạy.
IV. QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ VÀ TRUYỀN DẠY
1. Kê khai về quá trình tham gia thực hành di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ (nêu cụ thể về thời gian, địa điểm của cá nhân
khi tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể,...).
2. Kê khai chi tiết về số lượng học trò đã truyền dạy
(không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội
nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi
vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ).
V. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng
từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định tặng
khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
………………..
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng
khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
|
|
|
|
|
VI. KỶ LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật
(nếu có)
………………..………………..………………..………………..………………..………………..
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật.
Địa danh,
ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Địa
danh, ngày…. tháng….. năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh (thành phố)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)