ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4219/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19 tháng 10 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 59/TTr-SCT ngày 11/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định .
(Có Kế
hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định
số 4219/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 Chủ tịch của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đảm bảo đúng quan điểm, mục tiêu, định hướng theo Quyết định
số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh Bình Định.
- Thúc đẩy hoạt động thương mại tăng
trưởng, phát triển nhanh, bền vững; xây dựng thương hiệu hàng hóa của Việt Nam,
bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng góp phần
thúc đẩy phát triển thị trường nội thương, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất
lượng, an toàn vệ sinh, môi trường đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát triển đa dạng phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh; tổ chức và thực hiện hiệu quả các hệ thống cung ứng,
phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường; tiếp tục phát triển các
doanh nghiệp Việt dẫn đầu trên địa bàn tỉnh, tạo sức lan tỏa đối với các doanh
nghiệp khác; phát triển thương mại theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công
nghệ hóa phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị, các hệ sinh thái thân thiện với môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện;
tăng cường công tác quản lý, giám sát việc tổ chức thực hiện các nội dung được
giao.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu thực hiện
a) Mục tiêu phát triển thương mại
giai đoạn 2021 - 2030:
- Phấn đấu giá trị tăng thêm thương
mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0% - 9,5%/năm; đến năm 2030
đóng góp khoảng 15,0% - 15,5% vào GDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng đạt tốc độ tăng bình quân 13,0% - 13,5%/năm đến năm 2030:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa
của các khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài chiếm khoảng 15%.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho) trong
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm khoảng 38% - 42%
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
+ Phấn đấu đưa tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo đạt mức tăng
trưởng 9% - 11% hàng năm; khuyến khích, phát triển doanh nghiệp có năng lực
tham gia hoạt động thương mại tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, mỗi
năm tăng trung bình 8% - 10% trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Về thương mại điện tử: Đến năm
2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% - 11% tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai
đoạn 2021 - 2030 trên 40% - 45% các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử.
- Xây dựng hoàn thành Trung tâm Hội
chợ triển lãm tại thành phố Quy Nhơn.
- Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế
mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử…) và trên 80%
các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hóa,...).
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp
trong tỉnh biết đến Chương trình Nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào
hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Trên 90% doanh nghiệp trong tỉnh
biết đến phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh
nghiệp tham gia phong trào này.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường và cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm
cho các hoạt động thương mại vận hành phù hợp với quy luật thị trường, điều kiện
phát triển kinh tế trong nước và yêu cầu của hội nhập; hỗ trợ, hướng dẫn và
phát triển hệ thống phân phối xanh và các mô hình phân phối xanh bền vững.
b) Mục tiêu phát triển thương mại
giai đoạn 2031 - 2045:
- Giá trị tăng thêm của ngành thương
mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân 8,5%-9,0%/năm; đến năm 2045 đóng góp
khoảng 15,5% - 15,7% vào GDP của tỉnh;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân
12,0% - 12,5%/năm; đến năm 2045:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa
của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 75%, khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài chiếm khoảng 25%.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho) chiếm
từ 45% - 50% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
- Thương mại điện tử đóng vai trò chủ
đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045, doanh thu trao đổi qua thương mại
điện tử chiếm khoảng 15% - 16% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; giai đoạn 2031 - 2045, phấn đấu đạt trên 70% số
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện
tử.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa, được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ...
- Đến năm 2045, phấn đấu đạt 100% kết
cấu hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số
hóa, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo
đảm bảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch, tăng cường phát triển các loại hình
hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại,
siêu thị mini…
- Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế
mạnh với tỷ lệ trên 90% tại các kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử…) và trên 85%
các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hóa,...).
- Trên 95% người tiêu dùng và doanh
nghiệp trong tỉnh biết đến Chương trình Nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự
hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Trên 95% doanh nghiệp trong tỉnh
biết đến phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 75% doanh
nghiệp tham gia phong trào này.
2. Nội dung thực hiện cụ thể
2.1. Cụ thể hóa các quy định về thể
chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động
thương mại theo cam kết quốc tế.
- Rà soát cụ thể hóa các quy định của
Trung ương theo hướng tạo thêm nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, bổ sung
quy định về hạ tầng thương mại để làm căn cứ pháp lý cho việc triển khai các
chính sách có liên quan đến hoạt động thương mại.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý
hàng hóa lưu thông trên thị trường như: quy định về nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc
xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường...; tăng cường thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục cắt giảm các điều kiện liên quan đến
thương mại theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc
cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh
doanh trên thị trường.
- Triển khai thực hiện các quy định,
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh, trước hết đẩy mạnh hệ
thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn
tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân
phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán
nhãn sinh thái, sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện
môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Tăng cường vai trò quản lý thị trường
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
trên địa bàn tỉnh.
2.2. Gia tăng cầu tiêu dùng cuối
cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản
xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa, phát huy các
sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -
2025, định hướng tới 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 và Đề
án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày
13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại
miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong
nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị; các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công
nghệ… xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code, Data
Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong
tỉnh.
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong tỉnh vào các chương
trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong hoạt động xúc tiến thương mại (đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở
sản xuất của các làng nghề, các hộ nông dân, các hợp tác xã), xây dựng thương
hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và
triển khai giải pháp phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, phát
triển bền vững và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết
bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản
phẩm được dán nhãn mác, thân thiện môi trường tại cơ sở phân phối hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị...) và cơ sở phân phối truyền thống (chợ, cửa
hàng tạp hóa...).
2.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, cập
nhật quy hoạch hạ tầng thương mại và quy hoạch chung của tỉnh và đề xuất giải
pháp thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thiện, bổ sung các chính sách
đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại; bố trí, phân bổ nguồn lực phát
triển hạ tầng thương mại theo đúng quy định; sửa đổi, bổ sung chương trình, kế
hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; rà soát, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các loại hình hạ tầng
thương mại đồng thời hướng dẫn các địa phương trong công tác quản lý để phù hợp
với nhu cầu thực tiễn.
- Phát triển và nhân rộng các cơ sở
phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản lý năng lượng
hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Khuyến khích đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập
trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thị xã, thành phố
hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm,
văn minh thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát,
đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn
trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất
giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề
ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống
mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Xây dựng hoàn thành Trung tâm Hội
chợ triển lãm tại thành phố Quy Nhơn để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm của tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Xây dựng 02 chợ tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định tại phía Bắc (thị xã Hoài Nhơn) và phía
Nam (thị xã An Nhơn) để phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa
phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa
và nhỏ theo mô hình hiện đại tại các trung tâm huyện.
- Huy động sự phối hợp cả doanh nghiệp
xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ,
bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường
và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá.
- Triển khai các chính sách phát triển
và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy
bán hàng tự động...; xây dựng điểm bán sản phẩm OCOP, điểm bán hàng Việt và đẩy
mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các hoạt động này; quy hoạch
phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030
theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phát
triển dịch vụ logistics theo Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Cung cấp thông tin dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng thương mại tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
2.4. Phát triển thương mại điện tử,
các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Tổ chức triển khai các Kế hoạch của
Tỉnh, thực hiện Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” và Quyết định số 645/QĐ- TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 -
2025; nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử, quy định về quản lý và giải quyết tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm
trong thương mại điện tử.
- Ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý
các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, các hoạt động
giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook,
zalo,...); thí điểm và triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ
số vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa
trong thương mại điện tử và logistics.
- Triển khai các chương trình, đề án
thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử
cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực
hiện thương mại điện tử; phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo
các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại
điện tử; xây dựng nền tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, tập trung phát
triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện
với môi trường.
2.5. Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Tổ chức các chương trình đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường phục vụ
công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Khuyến
khích doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ
năng chuyên môn cho lao động trong ngành; hướng dẫn các chương trình đào tạo về
phân phối bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối
tượng là những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người
quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành
thương mại.
2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước và đánh giá tác động
của các quy định, cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh,
tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
- Tổ chức thu thập thông tin kịp thời
về hoạt động thương mại, đánh giá và dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng,
mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...) cho doanh nghiệp,
người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
- Cập nhật thông tin về các cơ sở sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối
lớn, hiện đại để kết nối cơ sở sản xuất tạo kênh phân phối hàng hóa đến người
tiêu dùng một cách nhanh và hiệu quả nhất thông qua hoạt động truyền thông như
báo nói, báo hình, báo điện tử… và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm
nang...
- Tuyên truyền, vận động, triển khai
các hoạt động phân phối xanh, thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm
mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít
chất thải, các - bon thấp, thân thiện môi trường.
2.7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và
công nghệ phát triển thương mại trong nước
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất,
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Tăng cường hỗ trợ cho các doanh
nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm
quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm,
ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện
thoại di động…; từng bước đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào
các hoạt động kinh doanh trên thị trường; liên kết và phát triển mô hình khoa học
công tư, từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường hóa sản phẩm khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực thương mại.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ và
thông tin hiện đại thúc đẩy phân phối xanh bền vững, hỗ trợ phát triển hoạt động
sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn.
- Đầu tư nguồn lực để triển khai ứng
dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ trên thị trường.
- Thúc đẩy và phát triển thị trường
khoa học và công nghệ hướng đến mục tiêu tạo môi trường thuận lợi cho các thành
phần tham gia thị trường, các hoạt động liên kết và xúc tiến phát triển thị trường
khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng đến công tác hoạt động của các tổ chức
trung gian, sàn giao dịch kết nối cung - cầu công nghệ nhằm cung cấp các dịch vụ
kết nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong các giao dịch liên quan
đến công nghệ, tài sản trí tuệ, tạo cơ hội để các nhà đầu tư tìm kiếm được các
sáng chế, kết quả nghiên cứu có tiềm năng thương mại hóa trong mọi lĩnh vực để ứng
dụng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
2.8. Đổi mới, tăng cường công tác quản
lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị
trường trong nước
- Nâng cao năng lực thực thi hiệu quả
hệ thống pháp luật, các đề án, chiến lược của Trung ương và Tỉnh liên quan đến
thương mại và thị trường trong nước; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát
triển hệ thống phân phối xanh và bền vững.
- Tập trung cải cách phương thức quản
lý, nâng cao hiệu quả các nguồn lực phát triển. Chuyển đổi số hóa công tác quản
lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích
hợp kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại…; đẩy mạnh xã hội
hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm
hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
- Theo dõi và điều hành thị trường,
giá cả nhằm kiểm soát sự bất ổn cung cầu bình ổn thị trường; xây dựng hệ thống
dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường, thực
hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt
hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt
vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận
thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới
đường bộ và đường biển; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
2.9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công
tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ
môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động thương mại trên thị trường trong tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn và kết hợp xử
lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên
nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại gắn
với việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng,
chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành
dự án.
- Tăng cường quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ,
thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông
và phân phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời nâng cao năng lực quản lý môi trường
cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
3. Chương trình, đề án thực hiện
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
các Sở, ngành, địa phương hàng năm xây dựng chương trình, đề án và dự toán kinh
phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện lồng ghép với các chương
trình, dự án kinh tế có liên quan trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của
địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp cho hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả
của các chương trình, đề án đảm bảo đạt được các chỉ tiêu đề ra của Kế hoạch.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành và huy động từ nguồn xã hội hóa, nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, công bố kế hoạch phát triển
thương mại giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" gắn với
việc phát triển sản phẩm hàng hóa, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và trách
nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong việc ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam; hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại
trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nội dung Kế hoạch định kỳ hàng năm và
05 năm tổng hợp định kỳ báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh
quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch
phù hợp với thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan cân đối kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công; đồng thời rà soát, cập nhật cơ chế, chính sách mới thu
hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách, bảo đảm đúng mục
đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ trên Kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh
để thực hiện nội dung theo Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, đề xuất chính sách, quy định
về giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số; đồng thời hướng dẫn các đơn vị,
cơ quan báo, đài tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
"Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045".
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối
hàng Việt thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm thị trường nông thôn, từng
bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Việt.
- Xây dựng các chương trình nhằm
nâng cao nhận thức của thương nhân về tác động của công nghệ thông tin đối với
các hoạt động kinh doanh, sản xuất; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin và khai
thác kinh doanh trên môi trường mạng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ
và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; xây dựng, hoàn thiện chính
sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa
và dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ lưu
thông, phân phối trên thị trường nội địa.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, các quy chuẩn và tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm đối với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý…; phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ,
làm giả nhãn mác và chất lượng sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn đã đăng ký.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông,
lâm, thủy sản; đẩy mạnh liên kết chuỗi nông, lâm, thủy sản; tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông sản trong
việc hình thành liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nhất là
sản phẩm OCOP được sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tham gia vào các
chương trình xúc tiến thương mại chuyên ngành về sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc
trưng của tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố
trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương
mại và đảm bảo công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, ban
hành và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình kết
cấu hạ tầng thương mại.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng
giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những
hành vi gian lận thương mại, đặc biệt là các hành vi nhái, giả nhãn mác sản phẩm
hàng hóa và trục lợi, gian dối chất lượng đối với những sản phẩm đặc trưng của
tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm vi quản lý;
phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ
ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra,
giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng bố trí quỹ
đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện của địa
phương và trình độ phát triển của từng giai đoạn.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công
Thương trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.