ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5042/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 17
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
Quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025”;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 362/TTr-SNN ngày 08/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch ban hành tại Điều
1 đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành,
đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- PCVPNN;
- Lưu: VT, K10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5042/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát
phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế cho người
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% số xã, phường,
thị trấn không có bệnh DTLCP trong năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công
ít nhất 01 chuỗi sản xuất heo, sản phẩm thịt heo an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng trong nước.
- Có 100% cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ
sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi
heo an toàn sinh học.
II. NỘI DUNG
1.
Chăn nuôi heo an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật,
khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an
toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật
Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Áp dụng nghiêm ngặt
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo quy định, phù hợp với quy mô chăn
nuôi, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng
vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu
quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Sử dụng thức ăn
dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế
tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công
nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh
trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và
sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2.
Tổ chức nuôi tái đàn heo
a) Nguyên tắc nuôi
tái đàn heo:
Chỉ nuôi tái đàn heo
tại cơ sở chăn nuôi heo chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua
21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh.
b) Yêu cầu đối với cơ
sở nuôi tái đàn heo:
- Tổ chức, cá nhân
chăn nuôi heo phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi
tái đàn heo, tăng đàn theo quy định tại Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú
y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về
chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi
trường, nước, chất thải ... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với
các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái
đàn heo:
- Nuôi chỉ báo với số
lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh
tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hàng ngày theo dõi,
giám sát chặt chẽ số heo nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp
cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy
dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu).
Trường hợp nghi heo bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y
và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ
báo ít nhất 21 ngày, nếu heo không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết
quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm),
thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của
cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở
và cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn;
tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác
phòng, chống dịch bệnh.
3.
Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ động:
Chủ cơ sở nuôi heo, thú
y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn heo. Trường hợp phát hiện heo bệnh,
nghi mắc bệnh DTLCP, heo chết không rõ nguyên nhân hoặc heo, sản phẩm của heo
nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương;
Cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý
tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
b) Giám sát bị động:
- Cơ quan chuyên
ngành thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối
với: đàn heo nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn heo nghi có tiếp xúc với
đàn heo mắc bệnh DTLCP; heo rừng bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường;
điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn heo bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch,
truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan
chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm
DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước
(trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo
dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy heo mắc bệnh,
nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ
heo mắc bệnh, heo chết, heo có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh
DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy:
UBND cấp huyện, cấp xã lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy heo, sản phẩm
từ heo có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế địa phương. theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với heo khỏe mạnh
tại cơ sở có heo mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có heo mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục
này.
5. Kiểm soát vận chuyển,
buôn bán heo, sản phẩm từ heo
a) Trường hợp không
có bệnh DTLCP:
- Tổ chức kiểm soát
chặt chẽ việc vận chuyển heo và sản phẩm heo tại nơi xuất phát: Thực hiện
nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển;
vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường
hợp heo nghi mắc bệnh, sản phẩm heo nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử
lý triệt bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Khi có dịch xảy ra
tại các tỉnh giáp với Bình Định, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản
lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ
đối với heo và sản phẩm heo vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc
sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi
qua Trạm kiểm dịch động vật, Chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao
thông.
- Tổ chức kiểm soát
chặt chẽ việc vận chuyển heo và sản phẩm từ heo tại nơi đến: Thực hiện nghiêm
các quy trình kiểm dịch vận chuyển, thực hiện khai báo tại các trạm kiểm dịch đầu
mối trước khi vận chuyển heo, sản phẩm từ heo về các địa phương để có biện pháp
lây mẫu, giám sát dịch bệnh; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận
chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tiến hành xử lý
theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng heo, sản phẩm từ heo
không có giấy kiểm dịch, không rõ nguồn gốc, nghi nhập lậu đi qua, vào địa bàn
tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật,
phương tiện vận chuyển heo giống để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương
tiện trong quá trình vận chuyển.
b) Trường hợp có bệnh
DTLCP:
- Đối với heo khỏe mạnh
trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có heo mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm
âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn huyện.
- Đối với heo khỏe mạnh
tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có heo mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm
âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ trong tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã
được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu
có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), heo không có
triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được
phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và
Thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận
chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú
y.
6. Quản lý giết mổ
heo và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt heo
a) Yêu cầu đối với cơ
sở giết mổ heo:
- Cơ sở giết mổ tập
trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật
thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ
động vật tập trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
b) Yêu cầu đối với
heo được đưa vào giết mổ:
- Bảo đảm theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm
âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi heo ở trong vùng dịch thuộc phạm vi
trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh.
- Trường hợp heo được
vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất
phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Được vận chuyển bằng
phương tiện chuyên dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT.
c) Quản lý tiêu thụ
thịt heo và sản phẩm từ heo của các cơ sở giết mổ:
- Thịt heo và sản phẩm
từ heo được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng
yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế
tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Thịt heo và sản phẩm
từ heo sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên
dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01
-100:2012/BNNPTNT khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các
quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trường hợp có bệnh
DTLCP: Heo được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 5
Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc,
khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy
ra
- Đối với các trang
trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi
an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang
trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện
tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc, sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các
loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ
sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ heo
bằng vôi bột hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ heo; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt
tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra,
căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động tổ chức triển khai vệ sinh,
tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch:
- Tại ổ dịch (xã, phường,
thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với
ổ dịch): Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong
vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã,
phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện tổng vệ sinh,
khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ
sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- UBND cấp huyện, cấp
xã căn cứ tình hình, định hướng phát triển chăn nuôi, thúc đẩy xây dựng kế hoạch
đăng ký xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh cấp huyện, cấp xã. Đồng
thời, tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi heo đăng ký
xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP,
GlobalGAHP.
- Các doanh nghiệp
chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi heo đạt
tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
9. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác
tuyên truyền về mối nguy hại của dịch bệnh đối với kinh tế, người chăn nuôi;
tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi
an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển,
buôn bán heo, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y…).
- Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng,
in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng
(chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công
tác thú y tại địa phương.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách địa
phương
- Ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo
hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống
các bệnh nguy hiểm, kế phát trên heo; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP;
xây dựng các chuỗi chăn nuôi heo, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ
dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, tiêu hủy heo, tổng vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; tập huấn chuyên môn; các hoạt
động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa phương…; kinh
phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
- Hỗ trợ kinh phí xây
dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn heo hiệu quả; các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi heo phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí cho
người dân có heo buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống
dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí do người
dân tự bảo đảm
- Tổ chức, cá nhân
chăn nuôi heo phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế
phát cho đàn heo; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc
khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển heo, sản phẩm
heo ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân
kinh doanh, vận chuyển heo, sản phẩm của heo bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh
phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
3. Nguồn kinh phí huy
động từ nguồn lực hợp pháp khác
Ngoài các nguồn kinh
phí nhà nước, tăng cường kêu gọi nguồn hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân về kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP
tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT
- Chủ trì phối hợp
các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong
phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh
nguy hiểm; kinh phí chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP, điều tra ổ dịch, lấy
mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, tập huấn
chuyên môn; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch và các chi phí hợp lý
khác… phục vụ công tác phòng chống dịch hàng năm.
- Căn cứ tình hình
phát triển chăn nuôi, tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
chăn nuôi heo phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, đảm bảo duy trì tăng trưởng chăn nuôi.
- Chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi và Thú y:
+ Xây dựng Kế hoạch
giám sát chủ động lưu hành vi rút DTLCP hàng năm, đề xuất kịp thời các giải
pháp phòng, chống dịch phù hợp để hướng dẫn các địa phương tổ chức, triển khai,
thực hiện.
+ Kiểm tra hoạt động
khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định của Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Hướng dẫn các địa
phương, cơ sở chăn nuôi xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm heo
an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước nước và
hướng tới xuất khẩu.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí kinh phí phục vụ hoạt động phòng, chống
dịch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng
công an phối hợp với lực lượng thú y và các địa phương đấu tranh, ngăn chặn, xử
lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc; tổ
chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và
vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu
độc.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ
công tác phòng, chống dịch DTLCP.
5. Cục Quản lý thị
trường
- Chỉ đạo lực lượng
quản lý thị trường phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông
đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ
nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh
DTLCP.
- Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương
mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi.
6. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của
UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh DTLCP thuộc địa bàn, bố trí
kinh phí để thực hiện công tác tổ chức phòng, chống dịch (mua sắm dụng cụ,
trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc
xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm; các hoạt động chống dịch, xử lý tiêu hủy
heo, tuyên truyền, thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa
chất dự phòng, chống dịch….); bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để
chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Trong trường hợp chống dịch,
chi phí vượt quá nguồn dự phòng, báo cáo UBND xem xét, chỉ đạo.
- Triển khai xây dựng
và quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế,
chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y
thuộc địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn
xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm heo an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo UBND cấp
xã:
+ Chủ động triển khai
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thuộc địa bàn; nhất là công
tác quản lý chăn nuôi, tiêm phòng, giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
+ Tổ chức thực hiện
hoạt động tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định
tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Phân công cán bộ theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hoạt động này. Đồng thời,
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến để người chăn nuôi thực hiện.
7. Các doanh nghiệp,
người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi heo
- Chấp hành thực hiện
các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ
quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của hộ
khác, tình trạng vứt xác heo ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy heo bệnh,
không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.