ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
59-CTR/BCSĐ NGÀY 27/01/2022 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 09-NQ/TU NGÀY 29/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND
ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động
số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 191/TTr-STTTT ngày 21/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự
đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CĐS, Ban Điều hành CĐS;
- Cục thuế, Chi cục hải quan tỉnh;
- Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- VNPT Ninh Thuận, Viettel Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 59-CTR/BCSĐ
NGÀY 27/01/2022 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
09-NQ/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Phổ biến, quán triệt đầy đủ nội
dung của Nghị quyết, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về chuyển đổi số đến
toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và các tầng
lớp Nhân dân trong tỉnh để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết).
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp, xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm bằng các kế hoạch, phương
án, đề án cụ thể; phân công rõ nhiệm vụ cho các Sở, ban ngành, địa phương để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế, yếu
kém, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị
quyết cho giai đoạn 2021-2025.
Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị để tập trung chỉ đạo, điều hành; xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
II. QUAN ĐIỂM
Chuyển đổi số là một trong những
nhiệm vụ chính trị quan trọng cả trước mắt và lâu dài; cần phải kiên quyết,
kiên trì trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
Chuyển đổi nhận thức đóng vai
trò quyết định; người dân và doanh nghiệp là trung tâm; lấy đào tạo và phát triển
con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; thể chế và công nghệ là
động lực của chuyển đổi số; phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc
đẩy chuyển đổi số; dữ liệu số là tài nguyên mới; bảo đảm an toàn, an ninh mạng
là then chốt để chuyển đổi số; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt
là người đứng đầu, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của tổ chức,
doanh nghiệp, người dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu chung
Chuyển đổi số phải đảm bảo sự
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị
được đồng bộ, toàn diện và hiệu quả; hướng đến lợi ích của người dân, doanh
nghiệp; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, nâng cao năng suất
lao động; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển
bền vững của địa phương. Ninh Thuận là một trong những địa phương sớm hoàn
thành mục tiêu về chuyển đổi số trong khu vực Nam Trung bộ; phát triển công
nghiệp nội dung số, thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản,
toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ số; công nghệ số
được ứng dụng mạnh mẽ trong các lĩnh vực đột phá là năng lượng tái tạo, nông
nghiệp công nghệ cao, sản xuất công nghiệp, du lịch và kinh tế đô thị góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; hình thành hệ sinh thái ICT địa
phương, kết nối hiệu quả vào hệ sinh thái quốc gia; phấn đấu tỉnh thuộc nhóm 15
tỉnh, thành phố có chỉ số chuyển đổi số (DTI) cao nhất cả nước.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Phát triển chính quyền
số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội của địa phương để
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện được
tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (trừ các báo cáo thuộc phạm vi bí mật
nhà nước);
- 100% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng
ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ
thống quốc gia; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch
vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển
kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
- Tỷ lệ hài lòng của người dân
đối với Chính quyền số tỉnh Ninh Thuận là 95%;
- Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 15
tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố.
2.2. Phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%;
- 100% sản phẩm OCOP được tiêu
thụ trên các sàn thương mại điện tử nội địa.
2.3. Phát triển xã hội số,
thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%;
- Xây dựng thành công nền tảng
đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số
1.1.
Tăng cường tuyên truyền, đổi mới tư duy, nhận thức của từng cán bộ, đảng viên,
hộ gia đình và doanh nghiệp về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong đời
sống, sản xuất, thương mại và thực thi công vụ
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp về vai trò và tính cấp thiết của chuyển đổi số; tập
trung chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số; ban hành và triển khai kế hoạch gắn với
chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh trong ngành, lĩnh vực, địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, Nhân dân và doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số;
phát triển hài hòa hợp lý gắn kết giữa công nghệ và cải cách hành chính; phát
triển phải có kế thừa, đổi mới, sáng tạo.
- Cơ quan chủ trì: Cấp ủy các cấp
thuộc các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên
giáo, Ban Dân vận, Mặt trận các cấp; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Ninh Thuận.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lớp, hội nghị; số lượng người được tuyên truyền, quán triệt, nâng cao
nhận thức; số lượng bản tin, thời lượng tuyên truyền trên Đài Phát thanh và
Truyền hình; số bài báo, bài viết đưa tin về chuyển đổi số.
- Thời gian thực hiện: Quý
IV năm 2021 và những năm tiếp theo
b) Phát huy mạnh mẽ vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh tham gia
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội
viên và Nhân dân về chuyển đổi số. Đặc biệt, sớm xây dựng chương trình nâng cao
vai trò xung kích, tình nguyện đi đầu của lực lượng thanh niên trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số. Khuyến khích và tiến đến có cơ chế để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động sử dụng ví điện tử, thanh toán không dùng
tiền mặt, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan chủ trì: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể của tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, địa phương.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: (1) Số lượt người được tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức về chuyển
đổi số; (2) Chương trình nâng cao vai trò xung kích, tình nguyện đi đầu của lực
lượng thanh niên; (3) Quy định về sử dụng ví điện tử, thanh toán không dùng tiền
mặt đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm đối với nội dung (1); Quý I năm 2022 đối với nội dung (2); Quý II, III năm
2022 đối với nội dung (3)
c) Đổi mới phương thức điều
hành xã hội, thực thi công vụ theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh tế mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền Thông, Công an tỉnh (thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành) và các Sở, ngành được giao chủ trì đối với các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi
số.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, địa phương.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Các quyết định, quy định, đề án về đổi mới phương thức điều hành xã hội,
thực thi công vụ.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
d) Mỗi huyện, thành phố lựa chọn
một xã/phường để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ
năng số cơ bản cho người dân và doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận; UBND các
xã, phường, thị trấn.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng bản tin, thời lượng tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền
hình, hệ thống Đài truyền thanh cơ sở; số bài báo đưa tin về các kỹ năng số cơ
bản cho người dân.
- Thời gian thực hiện: Quý
I, II năm 2022
1.2.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số
a) Tổ chức sớm, thường xuyên, rộng
rãi để quán triệt triển khai hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình
chuyển đổi số Quốc gia và các cơ chế, chính sách của Trung ương về chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Cấp ủy các cấp
thuộc các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lớp, số lượng người được tuyên truyền, quán triệt; số lượng văn bản được
tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình, đăng tải trên Cổng/Trang thông
tin điện tử.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
b) Ngay từ đầu nhiệm kỳ có cơ
chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển
đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số; tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tích cực thu hút
các doanh nghiệp số có tiềm năng đầu tư vào tỉnh; hỗ trợ các thủ tục liên quan
như bảo hộ sở hữu trí tuệ, thủ tục thuế, hải quan, bảo hiểm nhanh chóng và đơn
giản. Đẩy mạnh thuê để sử dụng hạ tầng, dịch vụ số do doanh nghiệp, xã hội cung
cấp (kể cả các cấp chính quyền); thúc đẩy hợp tác công tư trong chuyển đổi số;
kích hoạt mọi nguồn lực trong xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông (thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục thuế, Chi cục hải quan tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Kế hoạch, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý
I, II năm 2022 và những năm tiếp theo
c) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá
trình chuyển đổi số của tỉnh. Chủ động liên kết với các viện, trường, trung tâm
nghiên cứu và các đối tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác với Công ty, tập
đoàn công nghệ hàng đầu về chuyển đổi số trong và ngoài nước để đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông (thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ của ngành).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được tham gia bồi dưỡng kỹ về năng số,
công nghệ số, đào tạo công nghệ thông tin; số lượng cơ sở giáo dục phổ thông có
dạy môn tin học trong chương trình chính khoá, số lượng học sinh được tham gia
các khoá học đào tạo kỹ năng số; số lượng người dân và doanh nghiệp được đào tạo,
tập huấn về kỹ năng số.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
d) Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin hiện có, thu hút nguồn nhân lực
công nghệ thông tin chất lượng cao, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở
thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp về chuyển
đổi số. Trong giai đoạn đến năm 2025, triển khai đào tạo thử nghiệm đào tạo
công nghệ số cho người dân tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người
dân vùng nông thôn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng cán bộ công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu; số
lượng công nhân, người dân được đào tạo công nghệ số.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
1.3.
Phát triển hạ tầng số
a) Huy động nguồn lực đầu tư
nâng cấp hạ tầng thiết bị và ứng dụng đồng bộ, hiện đại sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
của người dân, doanh nghiệp và sự chuyển đổi của chính quyền điện tử; ưu tiên hệ
thống truyền tải dữ liệu, trung tâm tích hợp dữ liệu, năng lượng và các hệ thống
thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn
thôn có dân cư; xây dựng mạng lưới băng thông rộng, chất lượng cao kết nối 100%
khối cơ quan đảng, nhà nước; nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, đảm bảo
năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ các hệ thống thông
tin của tỉnh tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám mây và kiến
trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu Tier 3.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
b) Triển khai đồng bộ mạng băng
thông rộng chất lượng cao trên địa bàn toàn tỉnh, phát triển mạnh mẽ mạng di động
5G, nâng cấp mạng di động 4G; nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động
thông minh; đầu tư mua sắm thay thế, bổ sung, nâng cấp trang thiết bị công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động các cơ quan đảng và chính quyền các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; số lượng
trang thiết bị công nghệ thông tin được đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
c) Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT) đồng bộ; xây dựng và hoàn thiện bản đồ số phục vụ đa
ngành có khả năng tùy biến cao, gắn với công nghệ điện toán đám mây (Cloud); đẩy
nhanh ứng dụng công nghệ số và các thành tựu khoa học công nghệ khác vào xây dựng
nền tảng số, tạo tiền đề phát triển đô thị thông minh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng cảm biến được tích hợp vào các hệ thống thông tin để quản lý các
hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, môi trường, đô thị,...
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
1.4.
Phát triển dữ liệu
a) Triển khai các cơ sở dữ liệu
quốc gia (CSDLQG) kết nối với các CSDL của tỉnh tạo nền tảng Chính quyền điện tử
(trước hết là triển khai kết nối 06 CSDLQG theo Quyết định 714/QĐ-TTg); các cơ
quan nhà nước phải mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính
quyền số, Kinh tế số, Xã hội số theo yêu cầu phát triển và quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Hoàn thành việc kết nối 06 CSDLQG theo Quyết định 714/QĐ-TTg với cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý
IV/2021, năm 2022, 2023
b) Hình thành các hệ thống dữ
liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước, doanh nghiệp; triển khai các công nghệ số mới
để khai thác có hiệu quả dữ liệu (AI, BigData,…).
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Triển khai nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) của tỉnh; nền tảng
tích hợp dữ liệu hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; kho dữ liệu dùng
chung phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Quý
IV năm 2021, năm 2022, 2023
c) Cụ thể hóa các chính sách,
quy định về quản trị dữ liệu của tỉnh (trách nhiệm, phân cấp quản lý dữ liệu; kết
nối, chia sẻ, mở dữ liệu; quy định dữ liệu gốc; quản lý chất lượng dữ liệu; quản
lý kiến trúc dữ liệu; quản lý vận hành dữ liệu; quản lý an ninh dữ liệu; quản
lý đặc tả dữ liệu;…).
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022
d) Triển khai tuyên truyền, đào
tạo về vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu, quản trị dữ liệu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Ninh Thuận.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng bản tin, thời lượng tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền
hình; số tin, bài đăng trên báo, trên Cổng/Trang thông tin điện tử; số lượng
người được đào tạo về quản trị dữ liệu.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
1.5.
Phát triển nền tảng số
a) Kết nối hệ thống định danh
và xác thực điện tử của tỉnh với hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc
gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng nền tảng được kết nối định danh và xác thực điện tử.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023
b) Triển khai hạ tầng điện toán
đám mây (Cloud) với mô hình triển khai (đám mây công cộng, đám mây dùng riêng,
đám mây lai) và các loại hình dịch vụ cung cấp trên đám mây khác nhau, phục vụ
nhu cầu chuyển đổi số của cơ quan nhà nước và xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Mô hình điện toán đám mây được triển khai; số ứng dụng được triển khai
trên nền tảng đám mây.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2034, 2025
c) Xác định một số nền tảng có
khả năng triển khai dùng chung trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử,
nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi
trường, học trực tuyến, lao động, việc làm, dịch vụ kế toán, tài chính doanh
nghiệp, đô thị, ngân hàng số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ngân hàng nhà nước tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng nền tảng triển khai dùng chung.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023
1.6. Bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin
a) Triển khai Trung tâm giám
sát an toàn thông tin trên không gian mạng và các hệ thống SOC; kết nối với
Trung tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia; xác thực an toàn thông tin cho
các thiết bị kết nối mạng; bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho các hạ tầng mới
trong chuyển đổi số như hạ tầng IoT;…
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia, Công an tỉnh, Cục An toàn thông tin,
Đơn vị tư vấn.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Hoàn thành triển hệ thống giám sát an toàn thông tin trên không gian mạng
và hệ thống SOC.
- Thời gian thực hiện: Quý
III, IV năm 2021, năm 2022, 2023, 2024, 2025
b) Tăng cường quản lý an ninh mạng,
bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu; phòng chống hiệu quả các hoạt động gián
điệp, thâm nhập hệ thống quản lý, điều hành chính quyền điện tử; tham gia chia
sẻ dữ liệu quản lý công dân trong một số lĩnh vực phục vụ công trực tuyến như định
danh điện tử, lưu trữ và truy xuất thông tin người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Công an tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Công tác an ninh mạng, bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu được đảm bảo.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
2. Phát
triển chính quyền số
a) Đẩy nhanh số hóa dữ liệu phục
vụ hoạt động của các cơ quan Nhà nước bảo đảm tập trung, thông suốt trong lãnh
đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền trên môi trường số; đẩy mạnh họp trực
tuyến, họp không giấy, ký số…; tạo lập dữ liệu mở trên hầu hết các lĩnh vực quản
lý nhà nước, phương pháp phục vụ doanh nghiệp, người dân truy cập, khai thác, sử
dụng tối đa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60%
hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng; 100% chế độ báo
cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội của
địa phương để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và
huyện được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 100% cơ sở dữ liệu về
dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết
nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
b) 100% dịch vụ công trực tuyến
được cung cấp mức độ 4 trên cả thiết bị di động thông minh để phục vụ người
dân, doanh nghiệp nhanh chóng, chính xác; phấn đấu nâng cao tỷ lệ người dân sử
dụng dịch vụ công trực tuyến trên 80%.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trên 80%.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
c) Triển khai hiệu quả một số dịch
vụ trên nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông
minh, gắn với phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống Chính quyền điện
tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Triển khai hiệu quả dịch vụ đô thị thông minh tỉnh; tỷ lệ hài lòng của người
dân đối với Chính quyền số là 95%.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
3. Phát triển
kinh tế số, kinh tế chia sẻ
a) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
số vào tổ chức quản lý và phương thức hoạt động của nền kinh tế địa phương; trọng
tâm là phát triển công nghệ chuỗi khối (blockchain), trí tuệ thông minh (AI), tự
động hóa và dữ liệu lớn (big data) hình thành và đưa vào khai thác, sử dụng
trung tâm công nghệ số tại tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước tỉnh; các doanh nghiệp số.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho quản trị doanh nghiệp dựa trên các
công nghệ mới: blockchain, AI, big data; phát triển hạ tầng số phục vụ thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
b) Xây dựng và ban hành các
chính sách ưu đãi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công
nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi
số trong các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương để nâng
cao năng lực cạnh tranh, kết nối toàn cầu; nghiên cứu hình thành và phát triển
các sản phẩm công nghệ số, nội dung số, quảng cáo số,...công nghiệp sáng tạo,
kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công Thương (thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh; các doanh nghiệp viễn thông trên
địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định UBND tỉnh về chính sách hỗ
trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn
2021-2025; Kinh tế số chiếm 20% GRDP; Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu
7%.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
c) Xây dựng và phát triển thị
trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững,
tháo gỡ giới hạn về địa lý trong kết nối thương mại; trong đó, tập trung phát
triển mạnh mẽ sàn giao dịch điện tử đảm bảo kết nối cung cầu, nhất là chuỗi giá
trị nông sản, du lịch, tiểu thủ công nghiệp trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, sản phẩm được tham gia trên
các sàn thương mại điện tử.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
d) Khuyến khích, thu hút các
doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển tại tỉnh, ưu tiên các lĩnh vực như
thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng,
tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài
chính doanh nghiệp, ngân hàng,...
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định UBND tỉnh về chính sách thu
hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số; Tỷ trọng kinh tế
số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
4. Phát triển
xã hội số
a) Thu hút đầu tư phát triển các
khu, cụm dân cư, đô thị thông minh, khai thác sử dụng hiệu quả nền tảng số
trong công tác quản lý xã hội tại địa phương; tập trung chuyển đổi số trên một
số lĩnh vực như văn hóa, y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp,...
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND cấp xã, Ngân hàng Nhà nước.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn
thôn có dân cư; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông
minh; Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; Xây dựng thành
công nền tảng đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
b) Tăng cường đầu tư quảng bá
các sản phẩm văn hóa, lịch sử đặc trưng của tỉnh; xây dựng hình ảnh, văn hóa
con người Ninh Thuận thân thiện, văn minh trên không gian mạng, gắn với đảm bảo
an ninh quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền
hình; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Các sản phẩm văn hóa, lịch sử đặc trưng của tỉnh được quảng bá trên không
gian mạng; hình ảnh, văn hóa con người Ninh Thuận thân thiện, văn minh trên
không gian mạng.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
c) Thúc đẩy chuyển đổi số trong
xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực
tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn để đào tạo, tập huấn, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Mặt trận các cấp, Đoàn Thanh niên;
UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Số lượng lớp, số lượt người tham gia đào tạo, tập huấn.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
5. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
5.1.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế: Phát triển nền tảng
hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm
sóc sức khỏe và phòng bệnh, chữa bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ
số toàn diện tại các cơ sở khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử. 100%
bệnh viện cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Người dân được tiếp cận dịch vụ y tế trên môi trường số; các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe cho công dân được tối ưu hóa, nâng cao chất lượng bằng các
công số (mỗi người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân; mỗi trạm y tế xã
đều được quản lý trên môi trường số; mỗi cơ sở khám chữa bệnh đều triển khai tư
vấn, khám chữa bệnh từ xa; người dân thanh toán viện phí không dùng tiền mặt); người
dân được hỗ trợ y tế tốt hơn, hiệu quả hơn; cơ quan nhà nước có thể giám sát,
điều hành tốt hơn; người dân có thể đánh giá chất lượng dịch vụ y tế, được hưởng
môi trường sống vệ sinh hơn, tốt hơn.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.2.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: Đổi mới nội
dung và chương trình giáo dục, đào tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên
tục thay đổi và phát triển; tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận
giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn. Số hóa tài liệu,
giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả
hình thức trực tiếp và trực tuyến. Chuyển đổi số 100% cơ sở giáo dục, đào tạo
trực thuộc tỉnh. Hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục phát triển các cơ
sở đào tạo, lớp đào tạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ giáo dục thông
minh, học bạ điện tử, giáo án điện tử; triển khai nền tảng hỗ trợ dạy và học trực
tuyến, hỗ trợ kiểm tra, đánh giá trực tuyến đối với các cấp học từ trung học cơ
sở trở lên; phổ cập tri thức đến mọi tầng lớp xã hội bằng các công nghệ số.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.3.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng: Xây
dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững.
Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho
bạc,...Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân
hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự
động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính
(fintech) và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài
chính ngân hàng.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng
Nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Cục thuế, Chi cục hải quan, Kho bạc nhà nước
tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Thúc đẩy thanh toán trực tuyến, không dùng tiền mặt; hỗ trợ đa dạng các
công cụ thanh toán trực tuyến; người dân có thể quản lý hóa đơn điện tử trên nền
tảng số; người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng hợp
pháp; người dân có thể được quản lý, chấm điểm hồ sơ tín dụng. Tỷ lệ dân số có
tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.4. Về
lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ
trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền
kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển hệ thống thương mại điện tử tập trung vào
các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm OCOP; khuyến khích nông dân chuyển sang
phương thức giao dịch điện tử không sử dụng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND cấp huyện, cấp xã; các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm
trong nền kinh tế tuần hoàn gắn với thương mại điện tử; triển khai hệ thống
truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm truy vết sản phẩm trong nền
kinh tế tuần hoàn gắn với thương mại điện tử; Ứng dụng Quản lý giống vật nuôi,
cây trồng, thủy sản; Ứng dụng Quản lý vật nuôi, cây trồng, thủy sản; Ứng dụng
Quản lý thủy lợi; Ứng dụng Quản lý dự báo thời tiết; 100% sản phẩm OCOP được
tiêu thụ trên các sàn thương mại điện tử nội địa. Mỗi người nông dân có thể
truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu số về nông nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào
thông tin từ các khâu trung gian.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.5.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics:
Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung và các hệ thống
giao thông đô thị; Chuyển đổi số hạ tầng logistics như cảng biển, kho vận,...;
phát triển hệ thống hậu cần điện tử (e-logistics) kết nối chuỗi giá trị nông sản,
đặc sản của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông vận tải.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND
cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Xây dựng nền tảng số và phát triển dịch vụ giám sát, điều hành giao thông
thông minh (Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải,
quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép
người điều khiển phương tiện số); chuyển đổi chuyển đổi các hạ tầng
logistics (như cảng biển, cảng thủy nội địa, đường sắt, kho vận ...); tối
ưu hoạt động vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác, đóng gói và hỗ trợ
đăng ký sử dụng các dịch vụ logistics; thúc đẩy triển khai hoạt động thu phí điện
tử, không dùng tiền mặt.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.6.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại điện tử, năng lượng: Phát
triển nền tảng thương mại điện tử của tỉnh trên môi trường số theo chuỗi giá trị,
kết nối đầy đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ trong việc
cung ứng, sử dụng điện một cách hiệu quả, tiết kiệm; đẩy mạnh chuyển đổi số
trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Công ty Điện lực tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Kết nối các đồng hồ đo điện số để có sự chính xác của hóa đơn, xác định sự
cố về mạng lưới nhanh hơn; người dùng có thể tự quản lý, kiểm soát việc tiêu thụ
năng lượng tốt hơn, được hỗ trợ để tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn
thất, mất mát điện năng; các ứng dụng số trên các thiết bị di động phục vụ quản
lý công tơ điện thông minh trên cơ sở hạ tầng đo lường tiên tiến, giúp nâng cao
trải nghiệm khách hàng.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.7.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Xây
dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường và bản đồ số;
triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự
cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Xây dựng hoàn thiện hệ thống CSDL đất đai, tài nguyên nước, biển, khoáng sản,
môi trường; hệ thống giám sát thông minh, quan trắc tự động các chỉ tiêu môi
trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm… Người dân có thể được cung cấp thông
tin, cảnh báo liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường kịp thời, chính xác
hơn.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.8.
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp, lĩnh vực công nghiệp: Chuyển
đổi số trong doanh nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các doanh nghiệp trụ
cột: xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông
minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về
dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp (thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành).
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Đổi mới phương thức, cách thức vận hành, quản lý trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế sử dụng công nghệ số. Các doanh nghiệp được hưởng các điều kiện, ưu
đãi khi ứng dụng công nghệ số trong trong hoạt động kinh doanh, sản xuất. Hỗ trợ,
thúc đẩy xây dựng, triển khai xưởng/nhà máy thông minh để tăng tỷ lệ tự động
hóa. Xây dựng các khu công nghiệp thông minh, tích hợp giải pháp chế biến, chế
tạo thông minh; hỗ trợ, thúc đẩy xây dựng, triển khai hệ thống quản lý thông
minh tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn; tích hợp, kết nối với
IOC của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
5.9.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch: Chuẩn hóa nội
dung số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ
du lịch tiêu biểu của tỉnh Ninh Thuận và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch
tự động qua thiết bị di động thông minh. Tăng cường đầu tư quảng bá các sản phẩm
văn hóa, lịch sử; xây dựng hình ảnh, văn hóa con người Ninh Thuận thân thiện,
văn minh trên không gian mạng, gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự,
an toàn xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh;
Xây dựng nền tảng số và chuyển đổi số toàn diện ngành Văn hóa, thể thao. Tích hợp
vào hệ thống dịch vụ thông minh ngành Văn hóa, thể thao. Ứng dụng thực tế ảo và
thực tế tăng cường (AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022, 2023, 2024, 2025
6. Nguồn lực
thực hiện
a) Huy động mạnh mẽ các nguồn lực
thực hiện chuyển đổi số, chú trọng việc lồng ghép nguồn lực trong từng chương
trình, đề án có liên quan; coi trọng nguồn đầu tư của doanh nghiệp, xã hội. Việc
huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân hoặc hợp tác công tư chủ yếu thông qua
các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển
chuyển đổi số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Kinh phí huy động để thực hiện chuyển đổi số thông qua các chương trình, đề
án có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
b) Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước trong khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm để phục
vụ các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số do cơ quan Nhà nước chủ trì hoặc đặt hàng
các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã.
- Sản phẩm đầu ra/Tiêu chí giám
sát: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ, dự án chuyển
đổi số.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh và Kế hoạch này để tạo sự thống nhất cao, đồng thuận trong cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và Nhân dân trên
địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì xây dựng, thực hiện các kế hoạch, phương án, đề án,... chủ động
tham mưu xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng,
hiệu quả, khả thi, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế địa phương; định
kỳ 6 tháng, hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các nội
dung có liên quan gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban
ban dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Nghị quyết của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Kế hoạch này nghiên cứu, tham mưu đưa một số mục tiêu, chỉ tiêu về
chuyển đổi số hàng năm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm có
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện (sơ kết, tổng kết) để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đối với những vấn đề mới, cấp thiết và xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2030 bảo đảm phù
hợp, hiệu quả, khả thi, đúng quy định; kịp thời đề xuất các giải pháp lãnh đạo,
chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội
dung Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Ban Cán sự
Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này đề ra./.